
- Nghiên cứu sản xuất vắc xin vô hoạt chứa tiểu phần E2 trên hệ thống baculovirus phòng bệnh dịch tả lợn
- Xây dựng mô hình bệnh loãng xương trên cá medaka chuyển gen và đánh giá tác dụng chống loãng xương in vivo của một số hợp chất tự nhiên và tổng hợp
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học Syringomycin E (SRE) và Rhamnolipid (RL) diệt nấm để bảo quản một số trái cây và hạt nông sản
- Nghiên cứu thiết kế hệ thống chiếu sáng kết hợp năng lượng mặt trời và đèn LED ứng dụng trong nhân giống một số loài cây có giá trị kinh tế cao
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu trồng và chế biến cây Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens) tại tỉnh Bắc Kạn
- Nghiên cứu bào chế chế phẩm có tác dụng hạ lipid trong máu từ ba dược liệu táo mèo hà thủ ô đỏ cốt khí củ ở vùng Tây Bắc
- Tính tích cực của người lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo bộ nghịch lưu đa mức (Inverter) sử dụng trong hệ thống điện năng lượng mặt trời công suất đến 15kW
- Đào tạo chuyên gia về Lean Six Sigma đai vàng đai xanh đai đen cho các doanh nghiệp và cán bộ tư vấn năng suất chất lượng tại các tổ chức sự nghiệp của các bộ ngành và địa phương



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT.26,CHN/17
2020-02-1179/KQNC
Nghiên cứu khai thác sử dụng nguồn tài nguyên chè Shan ở Việt Nam
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Đặng Văn Thư
TS. Trần Xuân Hoàng, ThS. Nguyễn Mạnh Hà, ThS. Đỗ Thị Việt Hà, ThS. Cao Hoàng, ThS. Phạm Thị Như Trang, TS. Hoàng Thị Huệ, TS. Vũ Hồng Sơn
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/09/2017
01/03/2020
07/08/2020
2020-02-1179/KQNC
26/11/2020
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các Quy trình công nghệ nhân giống chè mới chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10; Quy trình kỹ thuật trồng thâm canh cho một số giống chè mới chất lượng cao trên giống chè PH12, VN15, PH10; Quy trình công nghệ chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10 đã được ứng dụng và chuyển giao cho các đơn vị sản xuất kinh doanh/công ty về nhân giống, thâm canh và chế biến ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Nghiên cứu; Khai thác; Sử dụng; Nguồn tài nguyên; Chè Shan
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Về nhân giống: mỗi năm nhân giống khoảng 2 – 3 triệu bầu giống phục vụ sản xuất.
- Về thâm canh: khoảng 100 – 200 ha mô hình thâm canh chè an toàn cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
- Về sản phẩm chế biến: khoảng 200 kg chè Kim Ngân/năm và 1.000 kg chè xanh thơm
- Tác động kinh tế - xã hội, khoa học, môi trường: Tạo ra công ănv iệc làm ổn định cho nông dân, người lao động địa phương trong vùng dự án, tăng thu nhập cho người sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Mặt khác khi ứng dụng các quy trình công nghệ của dự án đã làm giảm số lần phun thuốc, giảm số lượng thuốc, giảm số công phun thuốc, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần đảm bảo môi trường sinh thái bền vững ở vùng sản xuất chè như số lượng thiên địch tăng lên, tình trạng sâu bệnh trên cây chè giảm,...
- Áp dụng quy trình công nghệ nhân giống, trồng thâm canh và chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân từ các giống chè mới VN15, PH10, PH12 đã nâng cao được nguồn giống chất lượng, đảm bảo nguồn gốc, năng suất, chất lượng và sản phẩm chè được nâng cao từ đó góp phần tăng hiệu quả cho ngành sản xuất chè của Việt Nam nói chung và của địa phương nói riêng. Giá bán các sản phẩm chế biến chè xanh thơm tăng 100% và chè Kim Ngân tăng 300% so với sản phẩm chè thông thường