- Nghiên cứu sưu tầm và dịch một số tư liệu Hán Nôm quan trọng có liên quan đến tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai phát triển sản xuất nông nghiệp thủy sản theo hướng hàng hóa quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình lúa chất lượng cao tại vùng sản xuất lúa nước huyện Krông Nô tỉnh Đắk Nông
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu oxit sắt mới nhằm ứng dụng trong pin và sensor khí
- Xây dựng quản lý và quảng bá thương hiệu cho 04 sản phẩm làng nghề của huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
- Nghiên cứu khả năng sang lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh Thalassemia tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố, hình thái làm tổ của các loài ong lấy mật và chất lượng của mật ong rừng tại bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển các quần thể ong lấy mật tại bán đảo Sơn Trà
- Nghiên cứu phát triển hệ thống quan trắc tự động và xử lý môi trường nước nuôi tôm bằng phương pháp kết hợp UV - Điện từ trường - Ozone và phương pháp sinh học
- Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Framingham nhằm dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành ở cán bộ thuộc diện Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh quản lý
- Nghiên cứu chế tạo laser ngẫu nhiên kích thước micromet dựa trên vật liệu polymer và định hướng ứng dụng cho cảm biến hóa học
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2017/01
2020-02-1185/KQNC
Nghiên cứu nâng cao năng suất và sử dụng có hiệu quả nguồn gen lợn Cỏ và lợn Mẹo
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Phi Phượng
TS. Phạm Sỹ Tiệp, TS. Hoàng Thị Phi Phượng, ThS. Phạm Duy Phẩm, ThS. Nguyễn Văn Trung, ThS. Phạm Hải ninh, PGS.TS. Phùng Thăng Long, ThS. Ngô Mậu Dũng, ThS. Thái Khắc Thanh
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2017
01/08/2020
08/10/2020
2020-02-1185/KQNC
26/11/2020
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Đã xây dựng được đàn hạt nhân lợn cỏ và lợn Mẹo với quy mô 6 lợn đực và 60 lợn nái cho mỗi giống tại Thừa Thiên Huế (lợn cỏ) và Nghệ An (lợn Mẹo). Lợn có đặc điểm ngoại hình tương đối đặc trưng của giống. Năng suất sinh sản và sinh trưởng của đàn hạt nhân như sau: TĐDLĐ; TPGLĐ và TĐLĐ của đàn nái hạt nhân theo thứ tự là 213,24; 241,28; 355,65 ngày (lợn cỏ) và 210,28; 241,15 và 356,21 ngày (lợn Mẹo). Khối lượng phối giống lần đầu đạt 41,64 kg (lợn cỏ) và 43,42 kg (lợn Mẹo), scss/ổ; scsss/ổ và sccs/ổ theo thứ tự là 8,13; 7,84; 7,38 con (lợn cỏ) và 8,21; 7,88; 7,41 con (lợn Mẹo). KLSS/Ổ và KLCS/Ổ lần lượt là 3,99 và 43,17 kg (lợn cỏ); 4,02 và 43,42 kg (lợn Mẹo). Số lứa đẻ/nái/năm của lợn nái cỏ và nái Mẹo đạt từ 1,69 - 1,73 lứa. TKL giai đoạn 2-8 tháng tuổi trung bình là 205,44 g/ngày (lợn cỏ) và 220,16 g/ngày (lợn Mẹo). Độ dày mỡ lưng 8 tháng tuổi của lợn cỏ trung bình là 12,36 mm; Ở lọn Mẹo là 12,40 mm. Tiêu tốn thức ăn/kg TKL giai đoạn 2-8 tháng tuổi ở lợn cỏ là 4,67 kg và 4,80 kg ở lợn Mẹo.
Kết quả của đề tài đã bổ sung các dữ liệu khoa học về đàn giống lợn cỏ và lợn Mẹo ở Việt Nam phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho công tác khai thác và phát triển giống lợn cỏ và lợn Mẹo ra sản xuất, góp phần bảo tồn và phát triển các giống lợn bản địa ở nước ta.
Nghiên cứu; Nâng cao năng suất; Sử dụng; Nguồn gen; Lợn Cỏ; Lợn Mẹo
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không