- Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp sinh học phòng trừ một số loại sâu bệnh hại chính vùng rễ trên cam quýt tại tỉnh Hòa Bình
- Nghiên cứu khả năng ra hoa tạo hạt của cây sâm Ngọc Linh in vitro tại Đà Lạt
- Nghiên cứu thể chế thúc đẩy mua sắm công xanh ở Việt Nam
- Đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đến cơ cấu kinh tế và xác định các ngành có lợi thế phát triển trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam
- Chế tạo cảm biến miễn dịch lai hóa dựa trên cơ chế ghi nhận song song điện hóa - cộng hưởng plasmon bề mặt để xác định một số chất ô nhiễm hữu cơ trong nguồn nước
- Nghiên cứu sản xuất sơn bột tĩnh điện MDF trên dây chuyền hiện có của Công tycổ phần Sơn Hải Phòng số 2
- Các vấn đề pháp lý cơ bản về hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Nghiên cứu tạo giống đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ
- Xây dựng chương trình phần mềm và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân trên điạ bàn tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo bộ nguồn biến đổi tần số 3 pha 50Hz/400Hz công suất lớn phục vụ cho các sân bay dân dụng Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2017/01
2020-02-1185/KQNC
Nghiên cứu nâng cao năng suất và sử dụng có hiệu quả nguồn gen lợn Cỏ và lợn Mẹo
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Phi Phượng
TS. Phạm Sỹ Tiệp, TS. Hoàng Thị Phi Phượng, ThS. Phạm Duy Phẩm, ThS. Nguyễn Văn Trung, ThS. Phạm Hải ninh, PGS.TS. Phùng Thăng Long, ThS. Ngô Mậu Dũng, ThS. Thái Khắc Thanh
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2017
01/08/2020
08/10/2020
2020-02-1185/KQNC
26/11/2020
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Đã xây dựng được đàn hạt nhân lợn cỏ và lợn Mẹo với quy mô 6 lợn đực và 60 lợn nái cho mỗi giống tại Thừa Thiên Huế (lợn cỏ) và Nghệ An (lợn Mẹo). Lợn có đặc điểm ngoại hình tương đối đặc trưng của giống. Năng suất sinh sản và sinh trưởng của đàn hạt nhân như sau: TĐDLĐ; TPGLĐ và TĐLĐ của đàn nái hạt nhân theo thứ tự là 213,24; 241,28; 355,65 ngày (lợn cỏ) và 210,28; 241,15 và 356,21 ngày (lợn Mẹo). Khối lượng phối giống lần đầu đạt 41,64 kg (lợn cỏ) và 43,42 kg (lợn Mẹo), scss/ổ; scsss/ổ và sccs/ổ theo thứ tự là 8,13; 7,84; 7,38 con (lợn cỏ) và 8,21; 7,88; 7,41 con (lợn Mẹo). KLSS/Ổ và KLCS/Ổ lần lượt là 3,99 và 43,17 kg (lợn cỏ); 4,02 và 43,42 kg (lợn Mẹo). Số lứa đẻ/nái/năm của lợn nái cỏ và nái Mẹo đạt từ 1,69 - 1,73 lứa. TKL giai đoạn 2-8 tháng tuổi trung bình là 205,44 g/ngày (lợn cỏ) và 220,16 g/ngày (lợn Mẹo). Độ dày mỡ lưng 8 tháng tuổi của lợn cỏ trung bình là 12,36 mm; Ở lọn Mẹo là 12,40 mm. Tiêu tốn thức ăn/kg TKL giai đoạn 2-8 tháng tuổi ở lợn cỏ là 4,67 kg và 4,80 kg ở lợn Mẹo.
Kết quả của đề tài đã bổ sung các dữ liệu khoa học về đàn giống lợn cỏ và lợn Mẹo ở Việt Nam phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho công tác khai thác và phát triển giống lợn cỏ và lợn Mẹo ra sản xuất, góp phần bảo tồn và phát triển các giống lợn bản địa ở nước ta.
Nghiên cứu; Nâng cao năng suất; Sử dụng; Nguồn gen; Lợn Cỏ; Lợn Mẹo
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không