
- Xây dựng ứng dụng THPLive trên các thiết bị di động thông minh cung cấp nội dung số và tiếp nhận tin bài từ cộng đồng
- Hợp tác nghiên cứu các giải pháp thân thiện với môi trường để kiểm soát một số côn trùng gây hại (mối kiến gián) ở đô thị
- Nghiên cứu đánh giá tổng thể quá trình xói lở và dự báo diễn biến bờ biển Đồng bằng sông Cửu Long phục vụ đề xuất giải pháp nhằm ổn định và phát triển bền vững vùng ven biển
- Khai thác và phát triển nguồn gen lan kiếm (Cymbidium sinense)
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tuyển chọn và đào tạo vận động viên một số môn thể thao trọng điểm tỉnh Ninh Bình
- Khối lượng và trộn lẫn Fermion trong các mô hình chuẩn mở rộng với nhóm đối xứng gián đoạn
- Nghiên cứu chiết tách cấu trúc và hoạt tính sinh học của các ulvan từ một số loài rong lục thuộc chi Ulva Việt Nam
- Nghiên cứu đánh giá tác dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư trên thực nghiệm và bào chế viên nang tỏi đen
- Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển quy trình công nghệ nuôi tôm nước lợ hiệu quả cao bền vững ở Việt Nam
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị chiếu sáng (FO-SSLx) sử dụng nguồn sáng LED tích hợp linh kiện quang cấu hình tự do FOx và xây dựng một số mô hình chiếu sáng phòng bệnh liên quan đến thị lực mắt



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2017/01
2020-02-1185/KQNC
Nghiên cứu nâng cao năng suất và sử dụng có hiệu quả nguồn gen lợn Cỏ và lợn Mẹo
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Phi Phượng
TS. Phạm Sỹ Tiệp, TS. Hoàng Thị Phi Phượng, ThS. Phạm Duy Phẩm, ThS. Nguyễn Văn Trung, ThS. Phạm Hải ninh, PGS.TS. Phùng Thăng Long, ThS. Ngô Mậu Dũng, ThS. Thái Khắc Thanh
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2017
01/08/2020
08/10/2020
2020-02-1185/KQNC
26/11/2020
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Đã xây dựng được đàn hạt nhân lợn cỏ và lợn Mẹo với quy mô 6 lợn đực và 60 lợn nái cho mỗi giống tại Thừa Thiên Huế (lợn cỏ) và Nghệ An (lợn Mẹo). Lợn có đặc điểm ngoại hình tương đối đặc trưng của giống. Năng suất sinh sản và sinh trưởng của đàn hạt nhân như sau: TĐDLĐ; TPGLĐ và TĐLĐ của đàn nái hạt nhân theo thứ tự là 213,24; 241,28; 355,65 ngày (lợn cỏ) và 210,28; 241,15 và 356,21 ngày (lợn Mẹo). Khối lượng phối giống lần đầu đạt 41,64 kg (lợn cỏ) và 43,42 kg (lợn Mẹo), scss/ổ; scsss/ổ và sccs/ổ theo thứ tự là 8,13; 7,84; 7,38 con (lợn cỏ) và 8,21; 7,88; 7,41 con (lợn Mẹo). KLSS/Ổ và KLCS/Ổ lần lượt là 3,99 và 43,17 kg (lợn cỏ); 4,02 và 43,42 kg (lợn Mẹo). Số lứa đẻ/nái/năm của lợn nái cỏ và nái Mẹo đạt từ 1,69 - 1,73 lứa. TKL giai đoạn 2-8 tháng tuổi trung bình là 205,44 g/ngày (lợn cỏ) và 220,16 g/ngày (lợn Mẹo). Độ dày mỡ lưng 8 tháng tuổi của lợn cỏ trung bình là 12,36 mm; Ở lọn Mẹo là 12,40 mm. Tiêu tốn thức ăn/kg TKL giai đoạn 2-8 tháng tuổi ở lợn cỏ là 4,67 kg và 4,80 kg ở lợn Mẹo.
Kết quả của đề tài đã bổ sung các dữ liệu khoa học về đàn giống lợn cỏ và lợn Mẹo ở Việt Nam phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho công tác khai thác và phát triển giống lợn cỏ và lợn Mẹo ra sản xuất, góp phần bảo tồn và phát triển các giống lợn bản địa ở nước ta.
Nghiên cứu; Nâng cao năng suất; Sử dụng; Nguồn gen; Lợn Cỏ; Lợn Mẹo
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không