Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

2019-02-1192/KQNC

Nghiên cứu phòng chống bệnh đốm nâu và một số bệnh hại chính khác trên thanh long

Viện cây ăn quả Miền Nam

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ

GS.TS Nguyễn Hồng Sơn và Th.S Nguyễn Thành Hiếu

Khoa học công nghệ trồng trọt khác

25/11/2018

2019-02-1192/KQNC

29/11/2019

Cục Thông tin KH và CN Quốc gia

- Xác định tác nhân gây bệnh đốm nâu và một số bệnh hại chính khác trên Thanh Long và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền của chúng trên đồng ruộng     - Đề xuất quy trình quản lý tổng hợp bệnh đốm nâu và một số bệnh hại chính khác Thanh Long, an toàn cho môi trường đáp ứng yêu cầu sản xuất Thanh Long bền vững.     - Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp bệnh đốm nâu và các bệnh hại chính khác trên Thanh Long có hiệu quả giảm bệnh 70-80%, tăng hiệu quả kinh tế 15-20%. Chuyển giao khoa học công nghệ: HTX thanh long Hàm Minh, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận; Tổ sản xuất VietGAP 30, Hàm Minh, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận; HTX thanh long Long Trì, Long Trì, Châu Thành, Long An; Hộ nông dân trồng thanh long ở Tiền Giang; Chi cục Trồng trọt & BVTV Bình Thuận, Long An và Tiền Giang.
* Đối với bệnh đốm nâu: - Ở Long An, Tiền Giang, mô hình áp dụng quản lý bệnh đốm nâu trên lô mô hình giúp làm giảm tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh đốm nâu (giảm đến >70%), giảm số lần phun thuốc BVTV/vụ trái từ 4-9 lần, giảm chi phí sản suất (thuốc BVTV) từ 50,0-75,0%, tăng tỷ suất lợi nhuận từ 2-12 % so với đối chứng. Giảm chi phí bảo vệ thực vật trung bình từ 6,0-9,5 triệu đồng/ha/vụ năm ở Tiền Giang, giảm từ 7,2-11,7 triệu/ha/vụ ở Long An. Lợi nhuận từ các mô hình đạt cao hơn so với lô ngoài mô hình từ 17,1 – 38,1 triệu đồng/ha/vụ đèn, tăng hiệu quả kinh tế từ 15,21 – 24,37%/ha/vụ đèn ở Tiền Giang. Ở Long An, lợi nhuận tăng từ 12,2 – 22,3 triệu đồng/ha/vụ đèn, hiệu quả kinh tế tăng từ 15,1-27,7%/ha/vụ đèn. * Đối với bệnh thối rễ:    - Ở Bình Thuận, trung bình tổng chi phí đầu tư cho vụ chính trong mô hình có thể cao hơn hoặc xấp xỉ bằng ngoài mô hình. Tuy nhiên năng suất trong mô hình cao hơn và chênh lệch lợi nhuận giữa trong và ngoài mô hình cũng có sự khác nhau rõ rệt, tăng so với đối chứng 29,4 - 33,7%. * Đối với bệnh thối quả, thán thư và virus - Việc xác định một số chủng loại thuốc BVTV hữu hiệu và số lần phun xịt hợp lý giúp quản lý hiệu quả đối với bệnh thối quả, thán thư quả thanh long, giúp tiết kiệm chi phí mua và phun thuốc BVTV. - Lần đâu tiên ghi nhận bệnh virus X xuất hiện trên thanh long, với việc xác định này sẽ giúp khuyến cáo kịp thời đối với nhà vườn trong việc chọn lọc và nhân giống trồng mới, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý, khuyến nông, chuyên môn trong việc khuyến cáo đối với sản xuất và tiếp tục nghiên cứu làm rõ nguyên nhân gây lan truyền, biện pháp quản lý….trong thời gian tới.

bệnh đốm nâu; bệnh thối rễ; bệnh thối quả; bệnh thán thư và virus; bệnh hại chính; thanh long;

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học nông nghiệp,

Được ứng dụng để giải quyết vấn đề thực tế,

Số lượng công bố trong nước: 0

Số lượng công bố quốc tế: 0

Không

hỗ trợ đào tạo 01 Tiến sỹ.