- Nghiên cứu giải pháp chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với hạn mặn vùng Tây Nam Bộ nghiên cứu trường hợp điển hình tại tỉnh Bến Tre
- Áp dụng mô hình Nhóm huấn luyện (TWI) vào doanh nghiệp Việt Nam
- thực trạng và giải pháp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại tỉnh Tây Ninh
- Một số vấn đề liên quan đến giả thuyết hàm tử của Langlands
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu quang xúc tác có cấu trúc nanô dùng làm điện cực photoanot cho quá trình sản xuất nhiên liệu hydro từ nước và năng lượng mặt trời
- Nghiên cứu phân tích năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam thông qua khảo sát đánh giá thực trạng năng suất lao động của doanh nghiệp thuộc một số ngành kinh tế
- Nghiên cứu chế tạo hệ đo gamma điều khiển và thu nhận tín hiệu bằng truyền phát không dây ứng dụng trong công nghiệp (soi tháp)
- Nghiên cứu và đánh giá các kỹ thuật cải thiện chất lượng cho hệ thống truyền thông truyền tiếp trong môi trường vô tuyến thông minh
- Xác định chu kỳ tài chính: Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam
- Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây Bương mốc (Dendrocalamus affsinicus) lấy măng kết hợp lấy thân làm nguyên liệu giấy tại Phú Thọ
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
SPQG.05a.07
2021-64-1375/KQNC
Nghiên cứu sản xuất 11 vắc xin mẫu chuẩn quốc gia dùng cho kiểm định vắc xin thuộc chương trình sản phẩm quốc gia vắc xin phòng bệnh cho người
Viện kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế
Bộ Y tế
Quốc gia
TS. Đoàn Hữu Thiển
TS. Nguyễn Thị Kiều, TS. Phạm Văn Hùng, ThS. Lê Thị Hoàng Yến, ThS. Nguyễn Thị Lý, CN. Lưu Thị Dung, TS. Ngô Thu Hường, TS. Nguyễn Anh Tuấn, TS. Nguyễn Lan Phương, ThS. Đàm Thị Thu Ngân
Hoá dược học
01/12/2016
01/06/2021
25/06/2021
2021-64-1375/KQNC
11/08/2021
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Các tài sản được trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ gồm 04 tủ bảo quản mẫu và 1 hệ thống theo dõi nhiệt độ tự động (được bàn giao cho Viện theo quyết định số 5330/QĐ-BYT ngày 18/11/2021) được NICVB quản lý, sử dụng để bảo quản và giám sát nhiệt độ bảo quản mẫu chuẩn là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Việc thiết lập và đưa vào sử dụng 11 VX mẫu chuẩn quốc gia đã giúp tiết kiệm cho ngân sách nhà nước một lượng tiền đáng kể do không phải chi tiền nhập khẩu VX mẫu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, có VX mẫu huẩn quốc gia cũng giúp cho NICVB và các nhà sản xuất chủ động hơn trong công tác sản xuất và kiểm định chất lượng VX, không phụ thuộc vào nguồn cung cấp của WHO hay các nhà sản xuất trong và ngoài nước. Chủ động trong công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng vào công việc chuyên môn tại NICVB và các nhà sản xuất.
Vắc xin; Kiểm định; Tiêu chuẩn; Mẫu chuẩn quốc gia
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không