
- Xác lập vùng sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa chủ lực dựa trên tiềm năng lợi thế của tỉnh Hà Giang
- Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên HA của virus cúm A/H5N1 có tính sinh miễn dịch cao bằng phương pháp biểu hiện tạm thời trên cây thuốc lá
- Một số kết quả dạng FatKas và tối ưu hóa phi tuyến
- Nghiên cứu ứng dụng và triển khai một số mô hình không phát thải hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm cho cụm dân cư nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu chọn tạo và đánh giá các dòng xoan ta chuyển gen sinh trưởng nhanh có triển vọng
- Thể chế liên kết vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam: lý luận thực trạng và định hướng giải pháp đến năm 2030
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và một số phương pháp điều trị rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân Parkinson trên địa bàn Hà Nội
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống thiết bị sử dụng CO2 dạng rắn để làm sạch bề mặt của máy móc thiết bị công nghiệp
- Hướng dẫn áp dụng công cụ mô hình: Phương pháp quản lý trực quan (Visual Control) phương pháp quản lý phòng ngừa sai lỗi (Poka-Yoke) và mô hình thiết lập hệ thống giám sát viên (TWI) vào doanh nghiệp
- Xây dựng mô hình sản xuất con lai giữa Ngan trống R71 với vịt mái M14 bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo trên địa bàn tỉnh Hải Dương



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
VII1.3-2012.13
2018-53-168/KQNC
Nghiên cứu so sánh văn luận phương Đông - phương Tây
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
GS.TS. Trần Nho Thìn
TS. Trần Hải Yến, TS. Bùi Thị Thiên Thai, TS. Trần Văn Toàn, TS. Nguyễn Thanh Tùng, PGS.TS. Đỗ Thu Hà
Lý luận văn học; Nghiên cứu văn học nói chung
11/2013
05/2017
24/06/2016
2018-53-168/KQNC
24/02/2018
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
1.9.1. Đóng góp mới về khoa học:
- Đề tài trình bày, phân tích so sánh vĩ mô, nêu một số đặc điểm chính của nền tảng văn hóa, triết học của văn luận phương Đông và phương Tây dã quy định đặc điểm của một nền văn luận. - So sánh vi mô, trình bày một số vấn đề mà văn luận của cả hai vùng đều quan tâm nhưng không giải quyết hoàn toàn giống nhau. - Làm rõ những vấn đề tiếp nhận có tính lí luận về các vấn đề cơ bản của lí luận văn học phương Tây ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời gian tiếp xúc đầu tiên.
1.9.2. Đóng góp trong việc xây dựng, hoạch định chính sách:
- Đề tài cung cấp những vấn đề tiếp nhận có tính lí luận về các vấn đề cơ bản của lí luận văn học phương Tây ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời gian tiếp xúc đầu tiên. - Bước đầu làm rõ mối quan hệ giữa văn luận phương Tây và văn luận phương Đông, điểm giao thoa và những khác biệt.
1.9.2. Đóng góp về hệ quả xã hội + Đối với hoạt động quản lý:
Tạo sự kết nối giữa các nhà khoa học với các nhà quản lý ở các địa bàn nghiên cứu, khẳng định vị thế và phát huy vai trò của đội ngũ các nhà khoa học trong tam giác: người dân - nhà khoa học - chính quyền trung ương/địa phương.
+ Đối với hoạt động đào tạo:
Không chỉ đào tạo học viên cao học thuộc kết quả trực tiếp của việc thực hiện đề tài mà cái chính là không chỉ chủ nhiệm mà tất cả các thành viên thực hiện đề tài đều tích cực đưa những kết quả nghiên cứu vào nội dung hàng ngày trong bài giảng, giáo trình phục vụ hoạt động đào tạo.
+ Đối với việc nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cả nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài, đào tạo trên đại học.
Góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu của nhà trường nói chung, các cá nhân trực tiếp tham gia nghiên cứu nói riêng. Kết hợp hài hòa giữa các nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng vào giải quyết những vấn đề của thực tiễn ở địa phương, đồng thời truyền đạt kinh nghiệm cho các thành viên nghiên cứu trẻ cũng như góp phần cho hoạt động đào tạo đại học và sau đại học của trường.
Lý luận; Phê bình văn học; Văn luận; Phương Đông; Phương Tây
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
03 ThS và NCS