- Xây dựng mô hình hợp tác xã chăn nuôi kiểu mới theo hướng phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
- Nghiên cứu phát triển phương pháp kỹ thuật xử lý phân tích ảnh siêu phổ phục vụ triển khai các ứng dụng của vệ tinh VNREDSat-1B và ứng dụng thử nghiệm trong giám sát môi trường
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất maltooligosaccharide giàu maltotriose sử dụng trong công nghiệp thực phẩm
- Khảo sát ảnh hưởng của kiểu gen ESR FSHB và kết hợp phương pháp BLUP để chọn lọc giống lợn Yorkshire và Landrace có khả năng sinh sản cao
- Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh phổ thông ở Bình Định trong giai đoạn hiện nay
- Xây dựng ngạch công chức chuyên ngành chứng khoán
- Nghiên cứu trồng và chế biến cây Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens) tại tỉnh Bắc Kạn
- Nghiên cứu bệnh Rickettsia gây bệnh sốt cấp tính ở miền Bắc Việt Nam
- Phân tích đánh giá chất lượng nước phục vụ xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tỉnh Quảng Bình
- Hoàn thiện quy trình sản xuất và ứng dụng phân vi sinh vật đa chức năng phòng chống bệnh héo do vi khuẩn Ralstonia solanacearum và nấm Fusarium oxysporum nhằm nâng cao năng suất chất lượng cây lạc đậu tương và giảm thiểu phân bón hóa học tại Hà Nội
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.10/16-20
2021-66-318/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán ký sinh trùng sốt rét và mô hình kết hợp quân dân y trong phòng chống bệnh sốt rét ở khu vực trọng điểm
Học viện Quân y
Bộ Quốc phòng
Quốc gia
TS. Nguyễn Văn Chuyên
PGS. TS. Hồ Anh Sơn, TS. Hoàng Văn Tổng, TS. Phạm Thế Tài, ThS. Lê Quốc Tuấn, PGS. TS. Nguyễn Khắc Lực, TS. Hoàng Xuân Sử, TS. Đinh Thị Thu Hằng, TS. Chử Văn Mến, TS. Vũ Tuấn Anh, TS. Đỗ Minh Trung, BS. Nguyễn Bá Tùng, BS. Hồ Vinh Hiển, BSCKII. Nguyễn Văn Chinh, PGS.TS.Phạm Tuấn Cảnh, BS. Nguyễn Thị Huệ, BS. Hoàng Thị Hòa Bình, BSCKI. Trịnh Xuân Phú, ThS.Phạm Văn Hùng
Vi sinh vật học y học
01/06/2018
01/11/2020
06/01/2021
2021-66-318/KQNC
03/03/2021
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Đề tài đã chế tạo thành công 4 loại test phát kiện ký sinh trùng sốt rét p. falciparum, p. vỉvax, p. ovale và p. malarỉae dựa trên kỹ thuật realtime PCR với số lượng >500 test và đã được đánh giá ngoại kiểm đạt yêu cầu về độ nhạy và độ đặc hiệu so với đặt hàng. Các bộ kít realtime PCR đã được ứng dụng, chuyên giao cho các Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Viện sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng trung ương, Viện Y học dự phòng Quân đội, Trung tâm y học dự phòng Quân đội phía nam, các Trung tâm y tế dự phòng tuyên tỉnh và các đơn vị Quân đội đóng quân tại các vùng sâu, vùng xa, nơi cơ tỷ lệ lưu hành ký sinh trùng sôt rét cao như miền Trung, Tây Nguyên nhăm giúp kiêm soát và giảm tỷ lệ măc sôt rét trong cộng đồng. + Xây dựng thành công Quy trình chế tạo bộ sinh phẩm dựa trên kỹ thuật realtime PCR để phát hiện ký sinh trùng sốt rét. Quỵ trình công nghệ chê tạo kít realtime PCR xác định các loài ký sinh trùng sốt rét, có thể phát triển để sản xuất ở quy mô lớn ở giai đoạn tiếp theo nếu được đầu tư nghiên cứu hoàn thiện và nhu câu thực tiên tăng cao. Các quy trình và bộ sinh phẩm dựa trên kỹ thuật realtime PCR, các quy trình xác định và phân tích đột biến gen KI 3 được ứng dụngtại cdc co sả X tế. + Xây dựng được mô hình kết hợp quân dân y trong phòng chống sốt rét ở khu vực trọng điểm. Bước đầu đã đánh giá hiệu quả mô hình cho thấy mô hình được áp dụng trong nghiên cứu có hiệu quả, khả thi có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều địa phương, bổ sung thêm cho chương trình quốc gia phòng chống sốt rét. Mô hình có thể áp dụng cho nhiều tỉnh của Việt Nam có chung đường biên giới với các nước Trung Quốc, Campuchia, Lào và các quốc gia có chung đường biên giới.
Ý nghĩa về mặt khoa học: + Các quy trình và bộ sinh phẩm của đề tài giúp cho việc chẩn đoán nhanh, chính xác và kịp thời bệnh sốt rét tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm các tỉnh có tỷ lệ lưu hành cao, giúp cho việc giảm thiểu tỷ lệ lưu hành sốt rét tại Việt Nam. + Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu về sau như các dữ liệu về tỷ lệ và vai trò của đột biến trên gen KI3 sẽ là cơ sở để hiểu rõ hơn sự lưu hành và lây lan của các chủng p. falciparum kháng thuốc tại các vùng có tỷ lệ sốt rét lưu hành cao tại Việt Nam. -Ỷnghĩa đối với kinh tế - xã hội: + Các kết quả của đề tài nghiên cứu giúp giải quyết được vấn đê nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại các địa bàn có tỷ lệ lưu hành cao. Đây thường là các vùng sâu vùng xa hoặc nông thôn, nơi thiếu các cơ sở hạ tầng và điều kiện chăm sóc y tế. + Sản phẩm là các bộ sinh phẩm và các quy trình chẩn đoán dựa trên kỹ thuật realtime PCR giúp các cơ sở chẩn đoán sốt rét trong nước tránh phải mua những kit chẩn đoán nước ngoài với giá thành cao. + Vấn đề lưu hành của các chủng ký sinh trùng sốt rét kháng với artemisinin và các dẫn xuất tại Việt Nam cũng là một vấn đề nghiêm trọng liên quan đến các thất bại điều trị sốt rét tại các vùng có tỷ lệ lưu hành cao. Các kết quả nghiên cứu của đề tài về đặc điểm đột biến của gene kháng thuốc K13 giúp hiểu rõ hơn tình hình kháng thuốc tại các địa bàn có tỷ lệ lưu hành cao và giúp kiểm soát tốt sự lây lan của các chủng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc. - Triển vọng nhãn rộng các kết quả (sản phấm) trong tương lai: Các bộ kít realtime PCR xác định loài ký sinh trùng sốt rét chưa có mặt trên thị trường Việt Nam nên có khả năng thương mại hóa các sản phẩm. Quy trình công nghệ chế tạo kít realtime PCR xác định các loài ký sinh trùng sốt rét có thể phát triển để sản xuất ở quy mô lớn ở giai đoạn tiếp theo nếu được đầu tư nghiên cứu hoàn thiện và nhu cầu thực tiễn tăng cao.
Kỹ thuật sinh học phân tử; Chẩn đoán; Ký sinh trùng sốt rét; Phòng chống
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Đề tài đã tham gia đào tạo cho 01 Thạc sỹ và 02 Tiến sỹ góp phần vào công tác đào tạo và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cho các đơn vị.