- Đánh giá hiệu quả điều trị viêm gan C mạn của phác đồ Sofosbuvir/Daclatasvir trên bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HIV tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa
- Nghiên cứu đánh giá và khai thác chất Squalene làm dược phẩm từ vi tảo biển của Việt Nam
- Đánh giá mức độ ô nhiễm dư lượng kháng sinh và mức độ kháng thuốc của chủng Escherichia coli có trong nước thải công nghiệp dược ở Việt Nam
- Xây dựng hệ thống thông tin Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp
- Phân tích phi tuyến khung thép phẳng nửa cứng chịu tải trọng động
- Phát triển nano kim loại trên nền vật liệu nanocomposite mới lai ghép từ các polysaccharide và ứng dụng xử lý môi trường nước
- Hoàn thiện quy trình và xây dựng mô hình Aquaponics nuôi thủy sản tuần hoàn nước và trồng rau sạch tiết kiệm nước ở Đồng bằng Sông Cửu Long
- Nghiên cứu các nhân tố thúc đẩy và kìm hãm hành vi mua thịt hữu cơ của người tiêu dùng Việt Nam
- Văn hóa truyền thông đại chúng ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ khai thác phát triển tài sản trí tuệ
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.10.36/11-15
2015-64-522/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật tiên tiến trong gây mê hồi sức
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Bộ Y tế
Quốc gia
GS.TS. Nguyễn Quốc Kính
ThS. Lưu Quang Thùy, ThS. Vũ Hoàng Phương, ThS. Nguyễn Thị Thúy Ngân, TS. Nguyễn Kim Liên, TS. Nguyễn Quang Bình, TS. Hoàng Văn Bách, ThS. Nguyễn Hữu Hoằng, BS. Trịnh Kế Điệp, BS. Trần Thị Nương
Gây mê
04/2013
04/2015
08/06/2015
2015-64-522/KQNC
23/07/2015
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Nghiên cứu đã được nghiên cứu và ứng dụng trong hồi sức điều trị cho người bệnh phải phẫu thuật. Năm 2018, kết quả đạt được như sau:
- Áp dụng thực hiện 52 ca theo dõi huyết động USCOM trên bệnh nhân.
- Thực hiện 39 ca điều chỉnh độ mê chính xác nếu chỉ có một trong hai phương tiện theo dõi trên trong cả gây mê để phẫu thuật lẫn an thần để làm thủ thuật và hồi sức.
- Thực hiện 55 ca Doppler xuyên sọ có thể lượng giá và sàng lọc tăng ICP ở bệnh nhân CTSN nặng, có thể đánh giá mức độ và hiệu quả điều trị co thắt mạch máu não ở bệnh nhân CTSN nặng và sau mổ (hoặc sau vỡ) phình mạch máu não bệnh lý.
- Thực hiện 47 ca theo dõi PbtO2 đo bằng kỹ thuật LiCOX ở bệnh nhân CTSN nặng và xác định một số yếu tố nguy cơ tại não và toàn thân gây giảm hoặc tăng PbtO2.
- Góp phần nâng cao chất lượng săn sóc, hạn chế biến chứng của các kỹ thuật xâm lấn, rút ngắn ngày nằm viện, tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạn chế những tử vong và di chứng để bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thực hiện đi tắt đón đầu để hiện đại hóa chuyên ngành.
- Các quy trình đạt được tính khoa học, hiện đại, cập nhật và có tính thực tiễn cao ở Việt Nam, đảm bảo tính chuẩn hoá quốc tế, có thể áp dụng không những ở nước ta mà còn có thể trao đổi áp dụng công nghệ với nước khác. Điều này giúp các nhà khoa học, các nhà chuyên môn khẳng định trình độ của các thầy thuốc Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong nhiều cơ sở y tế, điều đó cho phép nhiều bệnh nhân được hưởng phương pháp điều trị tiên tiến, giá thành rẻ hơn, điều trị an toàn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn.
- Kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng định ngành y tế Việt Nam có thể thực hiện thành công những kỹ thuật tiên tiến ngang tầm với khu vực và quốc tế. Điều đó giúp tạo lòng tin của người bệnh, của nhân dân đối với nhà nước, Đảng và Chính phủ. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định sự đúng đắn trong đầu tư cho Khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà nước. Kết quả nghiên cứu của đề tài đồng thời khẳng định kết quả hoạt động hiệu quả và đúng đắn của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế.
Gây mê hồi sức;Quy trình kỹ thuật;USCOM;Doppler xuyên sọ;LiCOX
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
02 Tiến sĩ và 02 Thạc sĩ