
- Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vùng năng lượng và các tính chất truyền dẫn của điện tử ở các cấu trúc nano dựa trên graphene và các vật liệu tựa graphene
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ cơ bản trong quá trình dập tạo hình vật liệu tấm sử dụng chày chất lỏng cao áp
- Áp dụng mô hình Nhóm huấn luyện (TWI) vào doanh nghiệp Việt Nam
- Ảnh hưởng yếu tố kích thước đến khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt thép gia cường tấm sợi polymer
- Nghiên cứu Quản lý nghề cá biển dựa trên tiếp cận hệ sinh thái
- Nghiên cứu sản xuất vắc xin vô hoạt chứa tiểu phần E2 trên hệ thống baculovirus phòng bệnh dịch tả lợn
- Nghiên cứu xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp khoa học công nghệ nhằm ổn định các cửa sông và vùng bờ biển tỉnh Bình Thuận
- Nghiên cứu ứng dụng phản ứng ngưng tụ đa tác nhân vào tổng hợp các hệ dị vòng bis(areno)azacrown ether
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017-2025 định hướng đến 2030
- Ảnh hưởng của quy luật phân bố hạt nano oxit bán dẫn và ion bán dẫn trong mạng tinh thể siêu dẫn lên các tính chất tới hạn của hệ siêu dẫn nhiệt độ cao Bi-Pb-Sr-Ca-Cu-O



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.10.41/11-15
2016-64-1131/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh sọ não
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Bộ Y tế
Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
PGS.TS. Đồng Văn Hệ
PGS.TS. Dương Đại Hà, ThS. Nguyễn Thanh Xuân, ThS. Bùi Huy Mạnh, ThS. Ngô Mạnh Hùng, BSCKII. Lý Ngọc Liên, TS. Lê Hồng Nhân, PGS.TS. Nguyễn Thế Hào, ThS. Nguyễn Đức Hiệp
Ngoại khoa (Phẫu thuật)
01/2014
12/2015
20/04/2016
2016-64-1131/KQNC
28/09/2016
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật nội soi trong điều trị một số bệnh lý sọ não đã khẳng định trình độ phẫu thuật thần kinh nói riêng và trình độ ngoại khoa nói chung của Việt Nam đã tiếp cận được với trình độ các nước tiên tiến, và hơn một số nước trong khu vực. Những tiến bộ mới trong lĩnh vực này khẳng định khả năng có thể áp dụng và có thể triển khai kỹ thuật nội soi sọ não tại nhiều cơ sở y tế Việt Nam.
- Năm 2017, bệnh viện HN Việt Đức là cơ sở y tế đã áp dụng những kỹ thuật nội soi trong phẫu thuật điều trị cho 384 bệnh nhân u tuyến yên, 282 bệnh nhân u tầng trước nền sọ, 184 ca phình động mạch não và 96 bệnh nhân đau dây thần kinh V. Bệnh nhân mắc những bệnh trên được điều trị bằng kỹ thuật nội soi an toàn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, kết quả tốt hơn. Sự thành công của kỹ thuật nội soi trong điều trị các bệnh này đã góp phần thúc đẩy các phẫu thuật nội soi khác trong chuyên ngành phẫu thuật thần kinh nói riêng và chuyên ngành phẫu thuật nói chung.
- Các cơ sở y tế khi ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ điều trị bệnh nhân mắc bệnh u tuyến yên, u tầng trước nền sọ, phình động mạch não và đau dây thần kinh V. Việc áp dụng những kỹ thuật này giúp giảm giá thành điều trị, nâng cao kết quả điều trị, tạo lòng tin của người bệnh với cơ sở y tế.
- Kết quả nghiên cứu có tác động tích cực tới sự phát triển của ngành y nói riêng và nghiên cứu khoa học nói chung. Nó giúp các nhà khoa học, các nhà chuyên môn khẳng định trình độ của các thầy thuốc, bác sỹ, phẫu thuật viên Việt Nam.
-Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong nhiều cơ sở y tế, điều đó cho phép nhiều bệnh nhân được hưởng phương pháp điều trị tiên tiến, giá thành rẻ hơn, điều trị an toàn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn.
-Kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng định ngành y tế Việt Nam có thể thực hiện thành công những kỹ thuật tiên tiến ngang tầm với khu vực và quốc tế. Điều đó giúp tạo lòng tin của người bệnh, của nhân dân đối với nhà nước, Đảng và Chính phủ. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định sự đúng đắn trong đầu tư cho Khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà nước. Kết quả nghiên cứu của đề tài đồng thời khẳng định kết quả hoạt động hiệu quả và đúng đắn của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế.
U tuyến yên;U tầng trước nền sọ;Phình động mạch não;Đau dây thần kinh số V;Phẫu thuật nội soi;Điều trị
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 1
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không