
- Nghiên cứu ứng xử của trụ bêtông cốt thép có cấu tạo không theo tiêu chuẩn kháng chấn dưới tác động của tải trọng động đất
- Nhân rộng áp dụng công cụ chỉ số hoạt động chính (KPI) vào các tổ chức doanh nghiệp Việt Nam năm 2018
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất phụ gia đa năng nhằm tiết kiệm năng lượng trên cơ sở các hợp chất có chỉ số khúc xạ mol cao qui mô 5000 lít/năm
- Đánh giá hiệu quả mô hình an toàn vệ sinh thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng mô hình
- Nghiên cứu đề xuất mô hình kỹ thuật cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu tới sự xâm nhập của các đợt lạnh và nóng ấm bất thường trong mùa đông ở khu vực miền núi phía Bắc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 40: Những vấn đề pháp lý cơ bản
- Quy trình chế biến các sản phẩm măng sấy từ măng mạnh tông trồng tại huyện Tịnh Biên
- Nghiên cứu DFT về sự hút bám nguyên tử hydro trên các dạng bề mặt platinum: Pt(110) và Pt(100)
- Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng ung thư của các dẫn xuất tubulysin



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.XH-05/15
2020-64-1280/KQNC
Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân dựa trên bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Viện chiến lược và chính sách y tế
Bộ Y tế
Quốc gia
PGS.TS. Phạm Lê Tuấn
TS. Trần Thị Mai Oanh, TS. Khương Anh Tuấn, TS. Nguyễn Khánh Phương, TS. Phan Hồng Vân, TS. Thẩm Chí Dũng, TS. Hà Anh Đức, TS. Dương Huy Liệu, TS. Phạm Đình Thành, GS.TS. Giang Thanh Long, ThS. Nguyễn Thị Thủy, ThS. Dương Đức Thiện, TS. Nguyễn Thị Thắng, TS. Hoàng Thị Phượng, ThS. Nguyễn Hoàng Giang, TS. Ong Thế Duệ, Cử nhân. Hoàng Thu Thủy, ThS. Phạm Văn Hiến, ThS. Phùng Lâm Tới, ThS. Nguyễn Thế Vinh, ThS. Nguyễn Tuấn Việt, ThS. Đỗ Trà My, ThS. Trương Thục Linh
Chính sách và dịch vụ y tế
01/10/2015
01/09/2019
20/02/2020
2020-64-1280/KQNC
21/12/2020
378
Đề tài đã đóng góp được những kết quả cụ thể và được ứng dụng vào xây dựng chính sách cho ngành y tế như sau:
- Đề xuất phương pháp tiếp cận với Bộ Y tế về xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 dựa trên gói quyền lợi bảo hiểm y tế hiện hành và tổ chức các hội thảo xin ý kiến của Ủy ban các Vấn đề xã hội của Quốc hội và các bên liên quan.
- Xây dựng và đề xuất Gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến cơ sở và cung cấp danh mục dịch vụ cơ bản cho Bộ Y tế ban hành Thông tư 39/2017/TT-BYT quy định dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
- Xây dựng và đề xuất quy trình, tiêu chí lựa chọn dịch vụ và xây dựng Gói dịch vụ y tế cơ bản. Xác định điều kiện cần thiết để triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản.
Thông tư số 39/2017/TT-BYT tiếp tục được mở rộng triển khai trên phạm vi toàn quốc, là căn cứ pháp lý cho tuyến y tế cơ sở xây dựng danh mục dịch vụ kỹ thuật và danh mục thuốc cho trạm y tế xã
- Việc tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã của người dân sẽ làm giảm chi phí y tế cho khám chữa bệnh ở tuyến trên cũng như làm giảm chi phí tiền túi từ hộ gia đình do chi phí y tế.
- Với những khuyến nghị về điều kiện triển khai Thông tư cùng với việc đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng KCB tuyến y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Do vậy, kết quả của đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng KCB tại tuyến y tế cơ sở cũng như tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân ngay tại tuyến chăm sóc ban đầu, đảm bảo công bằng trong CSSK cho người dân và thực hiện mục tiêu bao phủ CSSK toàn dân.
- Với việc mở rộng phạm vi thực hiện trên toàn quốc, kết quả của đề tài bước đầu đã củng cố được niềm tin của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở, góp phần khắc phục được sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế giữa các cơ sở y tế, qua đó người dân nói chung và đặc biệt là nhóm đối tượng người nghèo, cận nghèo, các đối tượng yếu thế và đối tượng người dân ở những vùng khó khăn sẽ được CSSK tốt hơn, đảm bảo được tính công bằng và hiệu quả trong CSSK.
Nghiên cứu; Xây dựng; Gói dịch vụ; Y tế; Chăm sóc sức khoẻ; Nhân dân; Bảo hiểm y tế
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
01 Nghiên cứu sinh bảo vệ thành công cấp cơ sở