- Cơ sở khoa học của việc xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng thuật toán di truyền trong đánh giá độ tin cậy hệ thống điện (xét đến nguồn điện và lưới điện truyền tải)
- Phân cấp phân quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ ngành Tư pháp giai đoạn từ nay đến năm 2030
- Xác định những định hướng chính sách lớn phục vụ cho việc sửa đổi bổ sung Luật Lý lịch tư pháp
- Phương trình sóng phi tuyến tính và một số ứng dụng
- Phương pháp chia miền giải bài toán đạo hàm riêng trên siêu máy tính song song
- Nghiên cứu quy trình nhân giống trồng sơ chế cây Cam thảo đất (Scoparia dulcis L) và Cam thảo dây (Abrus preatorius L) theo hướng GACP-WHO phục vụ người tiêu dùng và khách du lịch tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật để sửa chữa và gia cường bằng lưới sợi basalt (BRFP) và các-bon (CFRP) nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng và tuổi thọ cho các công trình cầu ở ĐBSCL
- Nghiên cứu chọn tạo giống dứa chất lượng cao phục vụ ăn tươi và chế biến
- Lãnh đạo học tập tổ chức và hiệu suất cao – Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp du lịch ở Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
31/2012/NĐT
2018-02-769
Phân lập và thiết kế vector phục vụ công tác chọn tạo giống cây trồng biến đổi gen có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư giữa Việt Nam với Hoa Kỳ
TS. Nguyễn Anh Vũ
PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng, ThS. Nguyễn Hữu Kiên, CN. Lương Thanh Quang, ThS. Đỗ Thị Như Quỳnh, ThS. Trần Thu Cúc, CN. Dương Tuấn Bảo, CN. Nguyễn Minh Ngọc, CN. Nguyễn Trung Anh, CN. Vũ Hoàng Nam
Công nghệ sinh học trong nông nghiệp khác
17/04/2015
2018-02-769
378
a . Nội dung tách chiết, phân lập gen GmMyb, GmGLPl và GmCHS7 và thiết kế các vector biểu hiện gen - Đã tách chiết đuợc 3 gen liên quan đến khả năng chịu hạn GmMyb, GmGLPl và GmCHS7.
Các gen này có đầy đủ khung dịch mã, trình tự mã hoá và tương đồng 100% so với các trình tự gen đã công bố. - Đã thiết kế được 3 vector mang gen liên quan đến khả năng chịu hạn: pZY 101-GmMyb; pZYlOl-GmGLPl và pZY101-GmCHS7, có khả năng ứng dụng để tạo cây trồng biến đổi gen. b. Nội dung chuyển gen GmMyb, GmGLPl và GmCHS7 vào đậu tương - Đã tlữết lập được phương pháp chuyển gen liên quan đến khả năng chịu hạn vào một số giống đậu tương, đon giản, chuẩn mực, có khả năng nặp lại cao, có thể ứng dụng với đối tượng khác, có tần số biến nạp trong khoảng 0,1-1,0%. - Đã thu được 2-4 cây đậu tương chuyển gen đối với mỗi gen ỏ- thế hệ T0. Tổng số 9 cây dương tính với kết quả phân tích PCR, Southern blot, có khả năng ra hoa kết hạt và có kiểu hình khác biệt rõ rệt so vói dòng đối chứng. Duy trì được tổng số 9 dòng đậu tương chuyển gen tương ứng với 9 cây chuyển gen TO này. Đã đánh giá được 01 dòng chuyển gen đồng họp chịu hạn vượt trội so với giống đối chứng. c. Nội dung phân tích các dòng đậu tương chuyển gen thu được
- Tổng số 9 cây dương tính với kết quả phân tích PCR, Southern blot, có khả năng ra hoa kết hạt và có kiêu hình khác biệt rõ rệt so với dòng đối chứng. Duy trì được tổng số 9 dòng đậu tương chuyên gen tương úìig với 9 cây chuyển gen TO này. Đã đánh giá được 01 dòng chuyển gen đồng họp chịu hạn vưọt trội so với giống đối chứng.
Kết quả nghiên cứu này mỏ' ra khả năng chuyển gen vào giống đậu tương ĐT22, giống thương mại đuợc trồng khá phố biến và thích ứng cả ba vụ trong năm. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc rút ngắn thòi gian tạo giống đậu tương chuyển gen có thể thương mại hoá ở Việt Nam so vói việc chuyển gen vào các giống mô hình, thường kém thích nghi vói điều kiện trong nước. Việc phát triển thành công các dòng chuyển gen thu đưọc của đề tài thành các giống đậu tương thương mại có khả năng chống chịu hạn có tiềm năng kinh tế rất lớn. Các giống chịu hạn sẽ góp phần tăng năng suất đậu tương ỏ' những khu vực lượng mưa hạn chế, mở rộng diện tích canh tác đậu tương, nâng cao giá trị kinh tế của cây đậu tương góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh vói các cây trồng khác. Trong bối cảnh nước ta liên tục tăng nhu cầu nhập khẩu đậu tương (hiện trên 1,2 triệu tấn/năm), việc tăng năng suất, mỏ’ rộng diện tích trồng đậu tương sẽ góp phần đáng kể cho việc giảm phụ thuộc vào nguồn đậu tương nước ngoài cùng việc sử dụng ngoại tệ, đồng thời nâng cao thu thập cho nguời trồng đậu tương.
Chuyển gen;Đậu tương;Gen GmMyb;Gen GmGLP1;Gen GmCHS7;Nốt lá mầm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
02 thạc sỹ.