- Sản xuất phân bón NPK có chứa Silie dùng cho cây lúa tại Thanh Hóa
- Tương tác của các cấu trúc nano trong tổ hợp nano đa chức năng ứng dụng trong Y-Sinh
- Các giải pháp đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay
- Sản xuất thử một số giống lúa Japonica (ĐS3 J01 J03 ) theo hướng hàng hóa ở một số tỉnh phía Bắc
- Nghiên cứu chọn tạo giống Keo lai sinh trưởng nhanh bằng chỉ thị phân tử (Giai đoạn 2)
- Nghiên cứu hoạt tính cảm ứng tái tạo xương của một chất tự nhiên phân lập từ cây Bìm Bịp (Clinacanthus nutans Lindau) trên mô hình in vitro
- Nghiên cứu phát triển nguồn gen loài Gừng đen (Distichochlamys citrea) tại vùng đồi núi ở Hà Nội
- Tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính kháng u in vitro và in vivo của các chalcone và aurone
- Nghiên cứu đặc điểm di truyền và dịch tễ học phân tử của một số virus gây bệnh trên ong mật ở Việt Nam
- Nghiên cứu đánh giá công nghệ phát hiện chiếm quyền điều khiển các thiết bị IoT trên thế giới và đề xuất khả năng chuyển giao vào Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2015-02-773
Tạo giống ngô biến đổi gen kháng sâu và kháng thuốc trừ cỏ
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
TS. Phạm Thị Lý Thu
ThS. Phạm Thị Hương, TS. Nguyễn Văn Đồng, TS. Lê Huy Hàm, Lê Thị Lan, KS. Lê Thị Thu Về, Lê Thanh Nga, TS. Lê Văn Sơn, TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Lê Thị Tuyết Nhung
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
01/2011
06/2015
24/08/2015
2015-02-773
03/11/2015
378
a. Đã phân tích, đánh giá tính ổn định của gen kháng sâu crylA(c) trong 14 dòng ngô chuyển gen nguồn VH1, 6 dòng nguồn VH106, 6 dòng nguồn HR9 và 1 dòng nguồn CH9 từ thế hệ T2 đến T4. Đã lựa chọn được 01 dòng ngô CH9.13.159.1.6.29 đồng họp tử về gen chuyển cryl A(c) và biểu hiện khả năng kháng sâu đục thân trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo là 80%.
b. Đã thiết kế vector biểu hiện mang gen kháng thuốc trừ cỏ CP4EPSPS và chuyển thành công vào các dòng ngô chọn lọc VH1, CM8, CH9. Đã thu nhận được 2 dòng ngô CH9.80E và CH9.35E mang gen CP4EPSPS, có khả năng kháng thuốc trừ cỏ glyphosate trong điều kiện thử nghiệm ỏ- nhà lưới cách ly.
c. Áp dụng phương pháp lai trở lại đã chọn tạo được 01 tổ họp ngô lai VH1S giữa dòng ngô chọn lọc VH1 và dòng ngô CH9.13 chuyển gen kháng sâu. Tổ họp lai VH1S mang gen kháng sâu cryl A(c) và có đặc tính nông sinh học tốt.
d. Đã chọn tạo được 01 tổ họp ngô lai VH1C giữa dòng ngô chọn lọc VH1 và dòng ngô CH9.80E chuyển gen kháng thuốc trừ cỏ. Tổ họp lai VH1C mang gen kháng thuốc trừ cỏ EPSPS và có đặc tính nông sinh học tốt.
e. Đã chọn tạo được 01 tổ hợp ngô lai VH1 SC.2 mang gen kháng sâu cry 1 A(c) và kháng thuốc trừ cỏ glyphosate, có đặc tính nông sinh học tốt.
f. Bước đầu đã đánh gía được tác động của cây ngô chuyển gen kháng sâu crylA(c) đối vói môi trường trong điều kiện nhà lưới cách ly vật lý tại Văn Giang (Hưng Yên). Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về tổng số cá thể và số loài chân khớp bắt gặp trong các kỳ điều tra, về mức độ nhiễm 5 bệnh hại ngô chính, về thành phần loài, phân bố và giá trị các chỉ số định lượng của bọ đuôi bật Collembola giữa dòng ngô CH9.13 chuyển gen kháng sâu và dòng ngô nền CH9 không chuyển gen.
Hiệu quả kinh tế:
- Các dòng ngô chuyển gen được tạo ra sẽ là nguồn vật liệu các dòng ngô bố/mẹ phục vụ công tác chọn tạo giống ngô vừa có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng kháng sâu bệnh và chịu thuốc trừ cỏ, thích ứng vói các điều kiện bất thuận, phù họp với điều kiện canh tác ỏ’ Việt Nam
Hiệu quả về khoa học công nghệ:
- Nghiên cứu của đề tài đã góp phần tăng cường năng lực chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ gen, mở ra khả năng mói trong việc ứng dụng công nghệ gen trong chọn tạo các giống cây trồng mói ở Việt Nam.
- Trình độ công nghệ về chuyển gen vào thực vật, phân tích đánh giá cây chuyển gen. - Các kết quả nghiên cứu đạt được vùa mang tính khoa học, lý luận và vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu ứng dụng CNSH trong công tác chọn tạo các giống ngô vừa có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng thích ứng vói các điều kiện bất thuận và đáp ứng các yêu cầu về an toàn sinh học.
Tạo giống; Ngô; Biến đổi gen; Kháng sâu; Kháng thuốc trừ cỏ
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Số lượng công bố trong nước: 7
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
3 thạc sỹ.