
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội đáp ứng yêu cầu nâng cấp trở thành trường Đại học Thủ đô
- Văn hóa ứng xử của cán bộ lãnh đạo quản lý tỉnh Đồng Nai: Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu đánh giá tác dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư trên thực nghiệm và bào chế viên nang tỏi đen
- Nghiên cứu đầ xuất giải pháp đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật ít xâm lấn có sử dụng vật liệu mới trong điều trị một số bệnh lý cột sống và xương khớp
- Nghiên cứu chế tạo laser ngẫu nhiên kích thước micromet dựa trên vật liệu polymer và định hướng ứng dụng cho cảm biến hóa học
- Sản xuất thử giống lúa chất lượng DT66 tại các tỉnh phía bắc Duyên Hải Nam trung bộ và tây Nguyên
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thử nghiệm chân vịt hai bước nhằm giảm lượng tiêu hao nhiên liệu cho tàu cá đánh bắt xa bờ của Hải Phòng
- Tạo lập quản lý và phát triển nhẫn hiệu tập thể cơ khí Xuân Tiến dùng cho các sản phẩm cơ khí của làng nghề Xuân Tiến xã Xuân Trường huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định
- Bình luận Khoa học Bộ luật hình sự năm 2015



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
DACN.06/2018
05/2022/TTPTKH&CN
Ứng dụng khoa học công nghệ xử lý môi trường chăn nuôi kết hợp sản xuất phân hữu cơ phục vụ sản xuất an toàn bền vững
Trường Đại học Nông Lâm
UBND Tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh/ Thành phố
TS. Phạm Văn Ngọc
TS. Phạm Văn Ngọc; ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo; TS. Đặng Thị Hồng Phương; ThS. Nguyễn Thị Quỳnh; TS. Nguyễn Thế Huấn; TS. Lưu Thị Xuyến; TS. Hoàng Kim Diệu
Khoa học nông nghiệp
01/06/2019
01/12/2021
18/02/2022
05/2022/TTPTKH&CN
29/04/2022
Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên
Dự án góp phần giảm ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra, chế biến chất thải chăn nuôi thành phân bón hữu cơ chuyên dùng. Cây trồng bón phân chuyên dụng cân đối, đảm bảo năng suất và chất lượng nông sản ổn định. Hiệu quả mở rộng dự án còn góp phần sản xuất và chất lượng nông sản ổn định. Hiệu quả mở rộng dự án còn góp phần sản xuất một loại cây trồng chủ lực của tỉnh Thái Nguyên theo hướng hữu cơ bền vững
Hiệu quả của các mô hình trình diễn đều đạt cao hơn 10% so với đối chứng. Mô hình chè đạt 12,6%, mô hình bưởi đạt hiệu quả 12,1%, mô hình na đạt 13,9%, mô hình rau đạt 14,2%.
chăn nuôi, phân hữu cơ
Ứng dụng
Dự án KH&CN