
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành tại huyện ủy Mỹ Lộc
- Nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến chuyển tiếp sử dụng các giao thức truyền đa chặng cộng tác dưới sự tác động của giao thoa đồng kênh và suy giảm phần cứng
- Nghiên cứu tổng hợp và sàng lọc tác dụng chống viêm kháng ung thư các hợp chất mới mô phỏng cấu trúc của podophyllotoxin và diaryl stilbene
- Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái vùng triều từ Vũng Tàu đến Kiên Giang
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong đánh giá tác động của các yếu tố tự nhiên và xã hội đến sử dụng đất
- Nghiên cứu công nghệ tạo chủng giống gốc để sản xuất vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung do HPV
- Nghiên cứu mặt nạ pha cho mở rộng độ sâu hội tụ ở hệ thống mã hóa mặt sóng
- Tôn giáo và văn hóa: nghiên cứu lý thuyết cơ bản và giải pháp khai thác các giá trị văn hóa tôn giáo phục vụ phát triển xã hội Việt Nam hiện nay
- Xây dựng cơ chế quản lý chào bán chứng khoán dựa trên công bố thông tin đầy đủ
- Nghiên cứu công nghệ chế biến một số sản phẩm từ củ khoai lang tím giống Nhật Bản



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NN.02.VNC&PTCT.19-20
912
Xây dựng mô hình sản xuất lúa lai TH6-6 năng suất chất lượng cao có mùi thơm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh/ Thành phố
Nguyễn Văn Mười
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/2019
12/2020
25/06/2021
912
08/11/2021
Sở khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương
- Đề tài đã tiến hành khảo sát lựa chọn được 15 địa điểm thuộc 5 huyện để triển khai thực hiện đề tài. Các huyện đó là: Kim Thành; Nam Sách; Gia Lộc; Tứ Kỳ và Ninh Giang.
- Đề tài đã xây dựng 20 mô hình sản xuất thử nghiệm, với tổng diện tích là 60ha (3 ha/mô hình) trong năm 2019 và 15 mô hình trình diễn giống TH6-6, với tổng diện tích là 400ha trong năm 2020. Trong năm 2020 có 200ha có sử dụng ngân sách nhà nước, 200ha sử dụng nguồn góp đối ứng từ nông dân. Năng suất giống TH6-6 vụ Xuân đạt 7,1-8,2 tấn/ha, vụ Mùa đạt 6,8-7,18 tấn/ha. Giống TH6-6 có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện môi trường bất thuận tốt.
- Đề tài đã hoàn thiện quy trình canh tác giống TH6-6 phù hợp với điều kiện canh tác của Hải Dương. Quy trình được chuyển giao sử dụng cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương; Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện Nam Sách; Kim Thành; Gia Lộc, Tứ Kỳ và Ninh Giang.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống TH6-6 so với giống đối chứng Thái xuyên 111 (giống lúa lai ba dòng, chất lượng và nhập từ Trung Quốc) cho thấy: Giống TH6-6 có giá giống bán cao hơn so với giống Thái xuyên 111 vì TH6-6 là giống lúa chất lượng cao và có mùi thơm, giá bán thóc thương phẩm luôn cao hơn giống Thái xuyên 111 (Giống Thái xuyên 111 có chất lượng gạo thấp hơn so với giống TH6-6, đặc biệt là mùi thơm). Giá giống TH6-6 có giá bán bằng 50% so với giá giống Thái xuyên 111 (bán 140.000 đồng/kg). Giống TH6-6 có khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại trên đồng ruộng tốt hơn so với giống Thái xuyên 111, cho nên chí phí thuốc bảo vệ thực vật chỉ bằng 50% so với giống đối chứng. Ngoài ra, giống TH6-6 chỉ phải phun 1 lần thuốc BVTV (trị bệnh khô vằn. sâu cuốn lá), trong khi đó giống Thái xuyên 111 phải phun 3 lần/vụ (Phun trừ bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, sâu đục thân). Vì vậy, chi phí công lao động của TH6-6 thấp hơn so với giống đối chứng. Gieo cấy giống TH6-6 ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dẩm bảo môi trường trong sạch hơn, ít hại đến sức khỏe người lao động.
Năm 2019, tổng chi phí sản xuất của giống TH6-6 là 34.501.000 đồng/ha, thấp hơn so với giống đối chứng Thái xuyên 111 (39.751.000 đồng/ha) là 5.250.000 đồng/ha. Tổng thu của TH6-6 đạt 57.105.000 đồng, cao hơn giống đối chứng (51.100.000 đồng) là 6.005.000 đồng. Lợi nhuận thu/chi của TH6-6 là 1,7 lần, đối chứng Thái xuyên 111 là 1,3 lần. Năm 2020, tổng thu của TH6-6 đạt 52,065 triệu đồng, cao hơn giống đối chứng (44,854 triệu đồng) là 7,211 triệu đồng/ha. Lợi nhuận thu/chi của TH6-6 là 1,53 lần, đối chứng Thiên ưu 8 là 1,17 lần.
lúa lai TH6-6 năng suất
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Bằng bảo hộ số 29.VN.2021
Không