- Ứng dụng CNTT trong công tác giảng dậy tại trường THCS Tam Thanh huyện Vụ Bản Nam Định
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản phẩm lên men từ củ gừng Việt Nam
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất yêu cầu đối với nguồn thông tin đầu vào và cơ chế vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý các dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về các cơ chế tự nguyện linh hoạt về môi trường nhằm thực thi những cam kết môi trường trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- Nghiên cứu tạo ra nguồn tôm sú (Penaeus monodon) bố mẹ sạch bệnh phục vụ cho các trại sản xuất giống ở tỉnh Trà Vinh
- Khảo sát đánh giá xây dựng các giải pháp công nghệ hiện đại tối ưu để sử dụng hiệu quả nguồn phế phụ phẩm sinh khối (trấu) theo hướng sản xuất năng lượng bền vững phục vụ phát triển kinh tế của khu vực Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu mô phỏng chuyển động của chất lỏng phi Newton trong gia công bề mặt cong
- Khảo sát định hướng của các phân tử ADN gắn trên các chất nền rắn bằng kỹ thuật phổ tần số tổng
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu khung hữu cơ-kim loại (MOFs) làm xúc tác dị thể cho phản ứng hữu cơ hình thành liên kết carbon-carbon
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCNKHCN
Xây dựng mô hình trồng thâm canh và chế biến một số sản phẩm chè xanh chất lượng cao từ giống chè VN15 tại tỉnh Phú Thọ
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè - Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
UBND Tỉnh Phú Thọ
Tỉnh/ Thành phố
TS. Nguyễn Ngọc Bình
Cây công nghiệp và cây thuốc
29/12/2020
01/GCNKHCN
26/01/2021
Sở Khoa học và Công nghệ Phú Thọ
Trồng thâm canh; chè xanh; chất lượng cao; giống chè; VN15
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Giống chè VN15 hiện nay đang được trồng tại các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Quảng Ninh, Yên Bái… với diện trồng khoảng 30 ha (năm 2020). Sản phẩm của dự án là bản hướng dẫn kỹ thuật thâm canh giống chè VN15, quy trình chế biến các sản phẩm chè xanh chất lượng cao ở các quy trình này giải pháp tác động vào các thông số kỹ thuật trong quá trình thâm canh và chế biến không liên quan đến thiết bị, máy móc vì vậy ít phát sinh chi phí đầu tư nên dễ được áp dụng và nhân rộng tại các tỉnh có giống chè VN15. Bên cạnh đó Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè đã tổ chức các lớp tập huấn tại các HTX, làng nghề và các công ty sản xuất và kinh doanh chè để hướng dẫn một số kỹ thuật mới trong thâm canh, công nghệ chế biến đối với giống chè VN15. Qua lớp tập huấn bà con nông dân trong HTX, Làng nghề, công đã nắm bắt được quy trình thâm canh, chế biến để sản xuất nâng cao thu nhập trong sản xuất chè.
Hiệu quả kinh tế khi áp dụng mô hình của dự án: Mô hình thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao, lợi nhuận thu được là 105.610.000đ/1ha. Hiệu quả của các mô hình chế biến: Với 1 ha giống chè VN15 chế biến chè xanh đặc sản doanh thu là gần 610 triệu đồng sẽ thu được lợi nhuận trên 266 triệu đồng/ha. Đối với chè xanh dạng Mao Tiêm doanh thu 1 ha đạt từ 540 – 600 triệu đồng và lợi nhuận thu được là 280 triệu đồng/ha. Chè xanh dạng Bích Loa Xuân lợi nhuận thu được trên 1 ha ước tính 323 triệu đồng/ha. Nếu người dân tự sản xuất nguyên liệu đầu tư thâm canh và chế biến chè thì tổng doanh thu có thể đạt được 768 – 836 triệu đồng/ha và lợi nhuận đạt 495 – 550 triệu đồng/ha.