
- Giải tích ngẫu nhiên và ứng dụng
- Bảo hiểm nông nghiệp ở một số nước Châu Âu: Vấn đề lý luận thực tiễn và gợi mở chính sách cho Việt Nam
- Nghiên cứu dao động tự do và ổn định tấm có vết nứt bằng phương pháp phần tử hữu hạn với lý thuyết Phase-field
- Thực nghiệm các giải pháp kỹ thuật trong canh tác tỏi ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi (canh tác tỏi không bổ sung đất không thay cát)
- Nghiên cứu khả năng ra hoa tạo hạt của cây sâm Ngọc Linh in vitro tại Đà Lạt
- Nghiên cứu thiết lập quan hệ hợp tác sản xuất giữa các DN cơ khí lắp máy để thực hiện QĐ 1791/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 về việc thiết kế chế tạo trong nước thiết bị các nhà máy nhiệt điện giai đoạn 2012-2025
- Nghiên cứu và đánh giá các kỹ thuật cải thiện chất lượng cho hệ thống truyền thông truyền tiếp trong môi trường vô tuyến thông minh
- Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ
- Tác động lan tỏa của doanh nghiệp nước ngoài lên hoạt động của doanh nghiệp trong nước
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng Holmium lase tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCNKHCN
Xây dựng mô hình trồng thâm canh và chế biến một số sản phẩm chè xanh chất lượng cao từ giống chè VN15 tại tỉnh Phú Thọ
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè - Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
UBND Tỉnh Phú Thọ
Tỉnh/ Thành phố
TS. Nguyễn Ngọc Bình
Cây công nghiệp và cây thuốc
29/12/2020
01/GCNKHCN
26/01/2021
Sở Khoa học và Công nghệ Phú Thọ
Trồng thâm canh; chè xanh; chất lượng cao; giống chè; VN15
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Giống chè VN15 hiện nay đang được trồng tại các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Quảng Ninh, Yên Bái… với diện trồng khoảng 30 ha (năm 2020). Sản phẩm của dự án là bản hướng dẫn kỹ thuật thâm canh giống chè VN15, quy trình chế biến các sản phẩm chè xanh chất lượng cao ở các quy trình này giải pháp tác động vào các thông số kỹ thuật trong quá trình thâm canh và chế biến không liên quan đến thiết bị, máy móc vì vậy ít phát sinh chi phí đầu tư nên dễ được áp dụng và nhân rộng tại các tỉnh có giống chè VN15. Bên cạnh đó Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè đã tổ chức các lớp tập huấn tại các HTX, làng nghề và các công ty sản xuất và kinh doanh chè để hướng dẫn một số kỹ thuật mới trong thâm canh, công nghệ chế biến đối với giống chè VN15. Qua lớp tập huấn bà con nông dân trong HTX, Làng nghề, công đã nắm bắt được quy trình thâm canh, chế biến để sản xuất nâng cao thu nhập trong sản xuất chè.
Hiệu quả kinh tế khi áp dụng mô hình của dự án: Mô hình thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao, lợi nhuận thu được là 105.610.000đ/1ha. Hiệu quả của các mô hình chế biến: Với 1 ha giống chè VN15 chế biến chè xanh đặc sản doanh thu là gần 610 triệu đồng sẽ thu được lợi nhuận trên 266 triệu đồng/ha. Đối với chè xanh dạng Mao Tiêm doanh thu 1 ha đạt từ 540 – 600 triệu đồng và lợi nhuận thu được là 280 triệu đồng/ha. Chè xanh dạng Bích Loa Xuân lợi nhuận thu được trên 1 ha ước tính 323 triệu đồng/ha. Nếu người dân tự sản xuất nguyên liệu đầu tư thâm canh và chế biến chè thì tổng doanh thu có thể đạt được 768 – 836 triệu đồng/ha và lợi nhuận đạt 495 – 550 triệu đồng/ha.