
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng các mô hình tính toán trữ lượng sinh khối của các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Việt Nam
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu xúc tác mới trên cơ sở zeolit ZSM-5 vật liệu mao quản trung bình SBA-15 và đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc các dạng tâm hoạt động đến hoạt tính xúc tác của vật liệu trong phản ứng oxi hóa các hợp chất chứa vòng thơm
- Những vấn đề cơ bản hạn chế tích năng lượng từ (BH)max của nam châm khối hệ MnBi và các giải pháp công nghệ mới giúp nâng cao (BH)max về gần giá trị lý thuyết
- Nghiên cứu metagenome của vi sinh vật vùng đất ô nhiễm chất diệt cỏ/dioxin nhằm tìm kiếm các gen enzyme mới có khả năng phân hủy dioxin
- Giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân trong các khu công nghiệp khu chế xuất ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý cho giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Khai thác và phát triển nguồn gen loài Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb) Trev) tại Sapa và Đà Lạt
- Nghiên cứu ứng dụng enzyme để tẩy mực trong xử lý giấy tái chế
- Nghiên cứu chế tạo máy sấy chân không thanh long năng suất 500kg/mẻ
- Nghiên cứu triển khai hiệu quả giáo dục STEM trong các trường trung học tỉnh Ninh Bình



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCNKHCN
Xây dựng mô hình trồng thâm canh và chế biến một số sản phẩm chè xanh chất lượng cao từ giống chè VN15 tại tỉnh Phú Thọ
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè - Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
UBND Tỉnh Phú Thọ
Tỉnh/ Thành phố
TS. Nguyễn Ngọc Bình
Cây công nghiệp và cây thuốc
29/12/2020
01/GCNKHCN
26/01/2021
Sở Khoa học và Công nghệ Phú Thọ
Trồng thâm canh; chè xanh; chất lượng cao; giống chè; VN15
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Giống chè VN15 hiện nay đang được trồng tại các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Quảng Ninh, Yên Bái… với diện trồng khoảng 30 ha (năm 2020). Sản phẩm của dự án là bản hướng dẫn kỹ thuật thâm canh giống chè VN15, quy trình chế biến các sản phẩm chè xanh chất lượng cao ở các quy trình này giải pháp tác động vào các thông số kỹ thuật trong quá trình thâm canh và chế biến không liên quan đến thiết bị, máy móc vì vậy ít phát sinh chi phí đầu tư nên dễ được áp dụng và nhân rộng tại các tỉnh có giống chè VN15. Bên cạnh đó Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè đã tổ chức các lớp tập huấn tại các HTX, làng nghề và các công ty sản xuất và kinh doanh chè để hướng dẫn một số kỹ thuật mới trong thâm canh, công nghệ chế biến đối với giống chè VN15. Qua lớp tập huấn bà con nông dân trong HTX, Làng nghề, công đã nắm bắt được quy trình thâm canh, chế biến để sản xuất nâng cao thu nhập trong sản xuất chè.
Hiệu quả kinh tế khi áp dụng mô hình của dự án: Mô hình thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao, lợi nhuận thu được là 105.610.000đ/1ha. Hiệu quả của các mô hình chế biến: Với 1 ha giống chè VN15 chế biến chè xanh đặc sản doanh thu là gần 610 triệu đồng sẽ thu được lợi nhuận trên 266 triệu đồng/ha. Đối với chè xanh dạng Mao Tiêm doanh thu 1 ha đạt từ 540 – 600 triệu đồng và lợi nhuận thu được là 280 triệu đồng/ha. Chè xanh dạng Bích Loa Xuân lợi nhuận thu được trên 1 ha ước tính 323 triệu đồng/ha. Nếu người dân tự sản xuất nguyên liệu đầu tư thâm canh và chế biến chè thì tổng doanh thu có thể đạt được 768 – 836 triệu đồng/ha và lợi nhuận đạt 495 – 550 triệu đồng/ha.