
- Dự án sản xuất thử nghiệm Viên hoàn nhỏ giọt từ chiết xuất Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) và andrographolid
- Nghiên cứu sản xuất thực phẩm chức năng từ cao Chùm ngây trồng tại vùng Bảy núi An Giang dưới dạng viên nang
- Nghiên cứu phát triển mô hình tích hợp cho nghiên cứu ngập lụt tại đô thị Hà Nội trên cơ sở ứng dụng các mô hình trí tuệ nhân tạo và công nghệ viễn thám GIS
- Lý thuyết trường lượng tử và lý thuyết nhiễu loạn cải biến
- Dịch chuyển lao động có tay nghề trong quá trình Việt Nam tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN
- Tính chất quang xúc tác hiệu suất cao của các cấu trúc nanoSnO2/rGO ứng dụng trong lĩnh vực môi trường nước
- Nghiên cứu chế tạo bộ kit chẩn đoán vi rút Ebola bằng kỹ thuật Realtime - RT - PCR
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng các mô hình tính toán trữ lượng sinh khối của các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Việt Nam
- Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến một số cây trồng chủ lực (lúa ngô đâuk tương mía) tại đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dậy tại trường Tiểu học Xuân Hòa xã Xuân Hòa huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
11/2020/KQNC
Xây dựng quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Trạch tả Ninh Bình dùng cho sản phẩm củ trạch tả của tỉnh Ninh Bình
Trung tâm Chuyển giao và Công nghệ khuyến nông
UBND Tỉnh Ninh Bình
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Xuân Dũng
Lịch sử và triết học của khoa học và công nghệ
01/2018
06/2020
21/07/2020
11/2020/KQNC
20/08/2020
Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình
Xây dựng; Phát triển ; Nhãn hiệu chứng nhận; Trạch tả Ninh Bình.
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Quy mô hoặc sự phát triển của sản phẩm, quy trình công nghệ dựa từ kết quả của Dự án khoa học và công nghệ:
Góp phần định vị giá trị của sản phẩm Trạch tả Ninh Bình trên thị trường trong bối cảnh hội nhập. Thông qua các kênh kết nối của Dự án, các HTX tham gia đã tích lũy được các kỹ năng phát triển và kết nối thị trường, hiệu quả tăng 1,17-1,23 lần so với trước, là cơ sở thực tiễn để mở rộng sản xuất và liên kết theo chiều sâu. - Việc vận hành mô hình sử dụng nhãn hiệu trong thực tế sản xuất và kinh doanh đã góp phần tăng 15-17% hiệu quả kinh tế của sản phẩm so với trước khi thực hiện dự án.