
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh
- Điều tra các loài lan rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa và khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và nghiên cứu các biện pháp nhân nhanh các loài lan rừng
- Xây dựng lịch sử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh giai đoạn 1930 - 2020
- Nghiên cứu xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp bền vững phòng tránh nguy cơ sụt đất tại khu vực xã Phong Xuân huyện Phong Điền
- Hỗ trợ thương mại sản phẩm công nghệ của Việt Nam bắt đầu từ năm 2015
- Phát triển mô hình du lịch sinh thái vườn xoài cát Hòa Lộc kết hợp du lịch văn hóa làng nghề truyền thống theo hướng liên kết vùng tại huyện Cái Bè Tiền Giang
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất giống khoai tây sạch bệnh tại Nam Định
- Nghiên cứu tuyển chọn giống mới (xử lý hạt giống bằng công nghệ nano) và xây dựng mô hình sản xuất đậu tương giống mới tại Thanh Hóa
- Nghiên cứu công nghệ tuyển quặng sắt deluvi mỏ Quý Xa Lào Cai
- Nghiên cứu sử dụng bê tông tính năng cao gia cường cốt sợi để chế tạo tấm chắn rác nắp hố ga và bó vỉa hoa văn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Serratia nematodiphila CT-78 đối kháng với vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv oryzae gây bệnh cháy bìa lá lúa ở Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Đắc Khoa
ThS. Nguyễn Quang Tiến; TS. Nguyễn Thị Phi Oanh; CN. Lê Quốc Bảo
Khoa học nông nghiệp
01/10/2019
01/03/2022
Dựa vào các nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như các đề tài đã được chính nhóm nghiên cứu thực hiện trước đó. Nguyên liệu được chọn làm chất mang chủ yếu là phế phẩm nông nghiệp với các tiêu chí như dễ tìm, giá thành rẻ, có khả năng giúp vi khuẩn duy trì mật số hữu hiệu tối thiểu một năm
Nội dung 2: Khảo sát mật ssoo vi khuẩn đối kháng trong chất mang
Khảo sát mật số của vi khuẩn đối kháng mỗi ngày chô đến khi đạt 10^9 CFU/g thì hàn túi chế phẩm và bắt đầu tồn trữ. Sau đó, khảo sát mật số vi khuẩn đối kháng sau mỗi tháng tồn trữ (đến 15 tháng).
Nội dung 3: Khảo sát khả năng đối kháng trên đĩa thạch
Khảo sát khả năng đối kháng vi khuẩn với mầm bệnh Xoo trên đĩa thạch sau mỗi tháng tồn trữ ( đến 15 tháng). Khả năng đối kháng vi khuẩn trong các nghiệm thức được so sánh thông qua vòng vô khuẩn đước tạo thành.
Nội dung 4: Khảo sát hiệu quả giảm bệnh trong điều kiện nhà lưới
Khảo sát hiệu quả làm giảm bệnh cháy bìa lá cảu vi khuẩn đối kháng trong điều kiện nhà lưới bằng biện pháp ngâm hạt lúa với chế phẩm mỗi tháng kể từ khi vi khuẩn đối kháng được tồn trữ 12 tháng trong chất mang, cho đến khi vi khuẩn không còn khả năng làm giảm bệnh và toous đa đến tháng tồn trữ thứ 15. Hiệu quả làm giảm bệnh của vi khuẩn đối kháng trong các nghiệm thức được so sánh thông qua chiều dài vết baanhj, thí nghiệm có sử dụng thuốc hóa học làm đối chứng dương.
Nội dung 5: Khảo sát hiệu quả giảm bệnh trong điều kiện ngoài đồng
Các nghiệm thức có vi khuẩn đối kháng còn hiệu quả làm giảm bệnh cháy bìa lá ở thí nghiệm nhà lưới sẽ được khảo sát hiệu quả làm giảm bệnh trong điều kiện ngoài đồng. Thí nghiệm được bố trí trong vụ Đông Xuân và Hè Thu ở 01 địa điểm tại thành phố Cần Thơ. Thí nghiệm có sử dụng thuốc hóa học làm đối cứng dương.
bệnh cháy bìa lá; chế phẩm sinh học; Serratia nematodiphila CT-78