- Ứng dụng CNTT trong việc triển khai chính phủ điện tử tại UBND huyện Nam Trực
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi phục vụ phát triển nông nghiệp thích ứng vùng lũ ĐBSCL
- Phát triển mô hình du lịch nông nghiệp đặc trưng tại tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu đánh giá sức tải môi trường và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ môi trường khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Cau
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trồng thử nghiệm giống chè VN15 và LCT1 tại huyện Trấn Yên và Văn Chấn tỉnh Yên Bái
- Đề án hợp tác nghiên cứu phổ biến tư tưởng Hồ Chí Minh với Viện Hồ Chí Minh của trường Đại học tổng hợp Xanh Petecpua Liên Bang Nga
- Ứng dụng thiết bị tiết kiệm điện năng điều khiển từ xa cho một số tuyến đèn đường thành phố Trà Vinh
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới và giải pháp duy trì nâng cao tiêu chí xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025 (MS:38/ĐTKHVP-2019)
- Tác động của tôn giáo đến đời sống kinh tế văn hóa xã hội an ninh chính trị trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ dược liệu thực phẩm chức năng từ cây bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L) tại Bình Thuận
- Nhiệm vụ đang tiến hành
Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Serratia nematodiphila CT-78 đối kháng với vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv oryzae gây bệnh cháy bìa lá lúa ở Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Đắc Khoa
ThS. Nguyễn Quang Tiến; TS. Nguyễn Thị Phi Oanh; CN. Lê Quốc Bảo
Khoa học nông nghiệp
01/10/2019
01/03/2022
Dựa vào các nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như các đề tài đã được chính nhóm nghiên cứu thực hiện trước đó. Nguyên liệu được chọn làm chất mang chủ yếu là phế phẩm nông nghiệp với các tiêu chí như dễ tìm, giá thành rẻ, có khả năng giúp vi khuẩn duy trì mật số hữu hiệu tối thiểu một năm
Nội dung 2: Khảo sát mật ssoo vi khuẩn đối kháng trong chất mang
Khảo sát mật số của vi khuẩn đối kháng mỗi ngày chô đến khi đạt 10^9 CFU/g thì hàn túi chế phẩm và bắt đầu tồn trữ. Sau đó, khảo sát mật số vi khuẩn đối kháng sau mỗi tháng tồn trữ (đến 15 tháng).
Nội dung 3: Khảo sát khả năng đối kháng trên đĩa thạch
Khảo sát khả năng đối kháng vi khuẩn với mầm bệnh Xoo trên đĩa thạch sau mỗi tháng tồn trữ ( đến 15 tháng). Khả năng đối kháng vi khuẩn trong các nghiệm thức được so sánh thông qua vòng vô khuẩn đước tạo thành.
Nội dung 4: Khảo sát hiệu quả giảm bệnh trong điều kiện nhà lưới
Khảo sát hiệu quả làm giảm bệnh cháy bìa lá cảu vi khuẩn đối kháng trong điều kiện nhà lưới bằng biện pháp ngâm hạt lúa với chế phẩm mỗi tháng kể từ khi vi khuẩn đối kháng được tồn trữ 12 tháng trong chất mang, cho đến khi vi khuẩn không còn khả năng làm giảm bệnh và toous đa đến tháng tồn trữ thứ 15. Hiệu quả làm giảm bệnh của vi khuẩn đối kháng trong các nghiệm thức được so sánh thông qua chiều dài vết baanhj, thí nghiệm có sử dụng thuốc hóa học làm đối chứng dương.
Nội dung 5: Khảo sát hiệu quả giảm bệnh trong điều kiện ngoài đồng
Các nghiệm thức có vi khuẩn đối kháng còn hiệu quả làm giảm bệnh cháy bìa lá ở thí nghiệm nhà lưới sẽ được khảo sát hiệu quả làm giảm bệnh trong điều kiện ngoài đồng. Thí nghiệm được bố trí trong vụ Đông Xuân và Hè Thu ở 01 địa điểm tại thành phố Cần Thơ. Thí nghiệm có sử dụng thuốc hóa học làm đối cứng dương.
bệnh cháy bìa lá; chế phẩm sinh học; Serratia nematodiphila CT-78