- Nghiên cứu công nghệ và hoàn thiện thiết bị chế biến một số sản phẩm có giá trị gia tăng từ quả dưa hấu
- Nghiên cứu các giải pháp phục vụ xây dựng hệ thống hỏi đáp tự động về pháp luật ngành tài nguyên và môi trường
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn duyên hải các tỉnh miền Trung
- Lập luận chứng khoa học kỹ thuật về mô hình quản lý tổng hợp và phát triển bền vững dải ven bờ tây Vịnh Bắc Bộ
- Xây dựng mô hình sản xuất hoa ôn đới ứng dụng công nghệ cao tại xã Ngọc Chiến Mường La Sơn La
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Lập pháp - Hành Pháp - Tư pháp nước ta với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Nghiên cứu đề xuất một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng
- Nghiệm Viscosity của phương trình Hamilton - Jacobi và sự liên kết với một số bài toán tối ưu
- Nghiên cứu tác động của việc bổ sung dầu thực vật trong thức ăn đến sinh trưởng và chất lượng thịt của cá rô phi
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quy hoạch khai thác tài nguyên bảo vệ môi trường đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững vùng Nhà Bè - Cần giờ
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04.2018.05
03/GCN-SKHCN
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng cây chè Hoa vàng (Camellia spp) tại tỉnh Bắc Kạn
Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
TS. Trần Đình Hà
TS. Trần Đình Hà; GS.TS. Đào Thanh Vân; ThS. Đỗ Thị Minh Hoa; TS. Hà Duy Trường; ThS. Lê Thị Kiều Oanh; TS. Đỗ Hoàng Chung; TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn; CN. Dương Thị Ninh; KS. Nông Quốc Thụy; KS. Ma Đình Tranh.
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/01/2018
01/12/2020
2021
Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
106
+ Xử lý chất IBA với nồng độ: 100 -200 ppm cho hom ngọn, 200 ppm cho hom giữa và 300 ppm cho hom gốc trong thời gian 30 phút làm tăng hiệu quả giâm hom so với không xử lý. Tỷ lệ cây đạt Tiêu chuẩn xuất vườn sau 12 tháng tương ứng từ 34,44 - 38,89%, 40,00 - 46,67% và 50,00 - 53,33%.
+ Giâm hom gốc cho tỷ lệ cây đạt Tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất, tiếp đến hom giữa và thấp hơn cả là hom ngọn. Thời vụ giâm hom phù hợp trong vụ Thu đạt kết quả cao nhất, tiếp đến vụ cuối Đông và sau cùng là vụ Xuân.
+ Giá thể bầu giâm hom bằng 50% đất rừng tầng B + 50% trấu hun cho khả năng tái sinh hom giâm tốt nhất, đạt tỷ lệ cây đủ Tiêu chuẩn xuất vườn sau 12 tháng giâm là 44,44% trong vụ Xuân và 47,78% trong thụ Thu.
- Đã xây dựng thành công mô hình trồng chè Hoa vàng với quy mô 05 ha (chè Hoa vàng Bắc Kạn búp tím lá to: 02 ha, chè Hoa vàng Ba Chẽ: 1,38 ha và chè Hoa vàng Tam Đảo: 1,62 ha) tại 02 hộ gia đình ở xã Đồng Thắng, huyện Chợ Đồn và 01 hộ ở xã Địa Linh, 01 hộ ở xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể với tỷ lệ cây sống của các mô hình đạt 80,3 - 90,0%. Từ kết quả xây dựng mô hình. Bước đầu xác định loài chè Hoa vàng Bắc Kạn (búp tím lá to) sinh trưởng tốt ở điều kiện có cây che bóng râm mát với độ tàn che từ 0,5 - 0,7, ẩm độ cao, tầng đất dày, đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp và thoát nước. Loài chè Hoa vàng Ba Chẽ thể hiện khả năng thích ứng tốt hơn với điều kiện có độ tàn che thấp hơn từ 0,3 - 0,6, ẩm độ thấp hơn, đất đai nghèo dinh dưỡng hơn. Loài chè Hoa vàng Tam Đảo phát triển chậm hơn so với 02 giống chè nêu trên.
Hình 3. Cây chè Hoa vàng Bắc Kạn tại mô hình hộ ông Nguyễn Tiến Khang (a), Ba Chẽ tại mô hình ông Nguyễn Thế Hoàng (b), Tam Đảo tại mô hình bà Dương Thi Lan(c) tại thời điểm tháng 12/2020.
- Đề tài đã góp phần đào tạo cán bộ kĩ thuật, tập huấn nâng cao năng lực về nhân giống và chăm sóc chè Hoa vàng cho 100 hộ dân trên địa bàn, đặc biệt là các thành viên hợp tác xã Hòa Thịnh và 04 hộ dân thực hiện mô hình tại 2 huyện Ba Bể và Chợ Đồn.
chè Hoa vàng; Mô hình; Ảnh hưởng.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn.
03/2021/Quyển số 01-STD-QLCNCN