- Nghiên cứu thử nghiệm truyền số liệu giao thông vận tải giữa các máy tính với nhau
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và hệ thống thiết bị để sản xuất một số cây giống theo kiểu công nghiệp - Tập bản vẽ thiết kế máy đóng bầu mía
- Biên soạn Từ điển tham vấn tâm lý
- Nghiên cứu kiến thức thái độ thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân trồng rau tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng năm 2022
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học tinh dầu của một số loài trong họ Cúc (Asteraceae) ở Miền Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng ngập mặn ở huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm SOFRI PROTEIN để phòng trừ ruồi đục quả trên một số loại rau quả
- Nghiên cứu thiết kế DNA Array dùng trong phát hiện các tác nhân gây viêm màng não
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chụp xạ hìh sử dụng đầu dò gamma phát hiện và sinh thiết hạch gác để xác định phương pháp phẫu thuật ung thư vú
- Nghiên cứu chế tạo các hạt nano vô cơ hữu cơ được bọc bởi những polymer tương thích sinh học dùng trong y học
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04.2018.05
03/GCN-SKHCN
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng cây chè Hoa vàng (Camellia spp) tại tỉnh Bắc Kạn
Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
TS. Trần Đình Hà
TS. Trần Đình Hà; GS.TS. Đào Thanh Vân; ThS. Đỗ Thị Minh Hoa; TS. Hà Duy Trường; ThS. Lê Thị Kiều Oanh; TS. Đỗ Hoàng Chung; TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn; CN. Dương Thị Ninh; KS. Nông Quốc Thụy; KS. Ma Đình Tranh.
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/01/2018
01/12/2020
2021
Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
106
+ Xử lý chất IBA với nồng độ: 100 -200 ppm cho hom ngọn, 200 ppm cho hom giữa và 300 ppm cho hom gốc trong thời gian 30 phút làm tăng hiệu quả giâm hom so với không xử lý. Tỷ lệ cây đạt Tiêu chuẩn xuất vườn sau 12 tháng tương ứng từ 34,44 - 38,89%, 40,00 - 46,67% và 50,00 - 53,33%.
+ Giâm hom gốc cho tỷ lệ cây đạt Tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất, tiếp đến hom giữa và thấp hơn cả là hom ngọn. Thời vụ giâm hom phù hợp trong vụ Thu đạt kết quả cao nhất, tiếp đến vụ cuối Đông và sau cùng là vụ Xuân.
+ Giá thể bầu giâm hom bằng 50% đất rừng tầng B + 50% trấu hun cho khả năng tái sinh hom giâm tốt nhất, đạt tỷ lệ cây đủ Tiêu chuẩn xuất vườn sau 12 tháng giâm là 44,44% trong vụ Xuân và 47,78% trong thụ Thu.
- Đã xây dựng thành công mô hình trồng chè Hoa vàng với quy mô 05 ha (chè Hoa vàng Bắc Kạn búp tím lá to: 02 ha, chè Hoa vàng Ba Chẽ: 1,38 ha và chè Hoa vàng Tam Đảo: 1,62 ha) tại 02 hộ gia đình ở xã Đồng Thắng, huyện Chợ Đồn và 01 hộ ở xã Địa Linh, 01 hộ ở xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể với tỷ lệ cây sống của các mô hình đạt 80,3 - 90,0%. Từ kết quả xây dựng mô hình. Bước đầu xác định loài chè Hoa vàng Bắc Kạn (búp tím lá to) sinh trưởng tốt ở điều kiện có cây che bóng râm mát với độ tàn che từ 0,5 - 0,7, ẩm độ cao, tầng đất dày, đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp và thoát nước. Loài chè Hoa vàng Ba Chẽ thể hiện khả năng thích ứng tốt hơn với điều kiện có độ tàn che thấp hơn từ 0,3 - 0,6, ẩm độ thấp hơn, đất đai nghèo dinh dưỡng hơn. Loài chè Hoa vàng Tam Đảo phát triển chậm hơn so với 02 giống chè nêu trên.
Hình 3. Cây chè Hoa vàng Bắc Kạn tại mô hình hộ ông Nguyễn Tiến Khang (a), Ba Chẽ tại mô hình ông Nguyễn Thế Hoàng (b), Tam Đảo tại mô hình bà Dương Thi Lan(c) tại thời điểm tháng 12/2020.
- Đề tài đã góp phần đào tạo cán bộ kĩ thuật, tập huấn nâng cao năng lực về nhân giống và chăm sóc chè Hoa vàng cho 100 hộ dân trên địa bàn, đặc biệt là các thành viên hợp tác xã Hòa Thịnh và 04 hộ dân thực hiện mô hình tại 2 huyện Ba Bể và Chợ Đồn.
chè Hoa vàng; Mô hình; Ảnh hưởng.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn.
03/2021/Quyển số 01-STD-QLCNCN