
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh mối quan hệ giữa dân số và môi trường
- Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành dịch vụ tỉnh Bến Tre đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- Hoạt động ngân hàng xuyên biên giới và rủi ro hệ thống: trường hợp ASEAN
- Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai năng suất cao chất lượng tốt phù hợp cho các tỉnh phía Nam
- Thiết kế bộ điều khiển bền vững cho cần cẩu container hoạt động trên biển
- Đặc điểm sinh học và dịch tễ của loài sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis ở Việt Nam
- Nghiên cứu chế tạo xe công nông phục vụ vận chuyển ở khu vực nông thôn
- Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen Thalassemia tại Hải Phòng dựa trên kỹ thuật Multiplex-PCR
- Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp xây dựng và củng cố tổ chức đảng trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời kỳ đổi mới
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển nghề nuôi ong mật theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Hưng Yên



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04.2018.05
03/GCN-SKHCN
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng cây chè Hoa vàng (Camellia spp) tại tỉnh Bắc Kạn
Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
TS. Trần Đình Hà
TS. Trần Đình Hà; GS.TS. Đào Thanh Vân; ThS. Đỗ Thị Minh Hoa; TS. Hà Duy Trường; ThS. Lê Thị Kiều Oanh; TS. Đỗ Hoàng Chung; TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn; CN. Dương Thị Ninh; KS. Nông Quốc Thụy; KS. Ma Đình Tranh.;
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/01/2018
01/12/2020
2021
Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
106


+ Xử lý chất IBA với nồng độ: 100 -200 ppm cho hom ngọn, 200 ppm cho hom giữa và 300 ppm cho hom gốc trong thời gian 30 phút làm tăng hiệu quả giâm hom so với không xử lý. Tỷ lệ cây đạt Tiêu chuẩn xuất vườn sau 12 tháng tương ứng từ 34,44 - 38,89%, 40,00 - 46,67% và 50,00 - 53,33%.
+ Giâm hom gốc cho tỷ lệ cây đạt Tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất, tiếp đến hom giữa và thấp hơn cả là hom ngọn. Thời vụ giâm hom phù hợp trong vụ Thu đạt kết quả cao nhất, tiếp đến vụ cuối Đông và sau cùng là vụ Xuân.
+ Giá thể bầu giâm hom bằng 50% đất rừng tầng B + 50% trấu hun cho khả năng tái sinh hom giâm tốt nhất, đạt tỷ lệ cây đủ Tiêu chuẩn xuất vườn sau 12 tháng giâm là 44,44% trong vụ Xuân và 47,78% trong thụ Thu.
- Đã xây dựng thành công mô hình trồng chè Hoa vàng với quy mô 05 ha (chè Hoa vàng Bắc Kạn búp tím lá to: 02 ha, chè Hoa vàng Ba Chẽ: 1,38 ha và chè Hoa vàng Tam Đảo: 1,62 ha) tại 02 hộ gia đình ở xã Đồng Thắng, huyện Chợ Đồn và 01 hộ ở xã Địa Linh, 01 hộ ở xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể với tỷ lệ cây sống của các mô hình đạt 80,3 - 90,0%. Từ kết quả xây dựng mô hình. Bước đầu xác định loài chè Hoa vàng Bắc Kạn (búp tím lá to) sinh trưởng tốt ở điều kiện có cây che bóng râm mát với độ tàn che từ 0,5 - 0,7, ẩm độ cao, tầng đất dày, đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp và thoát nước. Loài chè Hoa vàng Ba Chẽ thể hiện khả năng thích ứng tốt hơn với điều kiện có độ tàn che thấp hơn từ 0,3 - 0,6, ẩm độ thấp hơn, đất đai nghèo dinh dưỡng hơn. Loài chè Hoa vàng Tam Đảo phát triển chậm hơn so với 02 giống chè nêu trên.

Hình 3. Cây chè Hoa vàng Bắc Kạn tại mô hình hộ ông Nguyễn Tiến Khang (a), Ba Chẽ tại mô hình ông Nguyễn Thế Hoàng (b), Tam Đảo tại mô hình bà Dương Thi Lan(c) tại thời điểm tháng 12/2020.
- Đề tài đã góp phần đào tạo cán bộ kĩ thuật, tập huấn nâng cao năng lực về nhân giống và chăm sóc chè Hoa vàng cho 100 hộ dân trên địa bàn, đặc biệt là các thành viên hợp tác xã Hòa Thịnh và 04 hộ dân thực hiện mô hình tại 2 huyện Ba Bể và Chợ Đồn.
chè Hoa vàng; Mô hình; Ảnh hưởng.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn.
03/2021/Quyển số 01-STD-QLCNCN