
- Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu tính chất quang và từ tính của hệ vật liệu nano tổ hợp ZnO và Carbon
- Nghiên cứu vai trò và tác động của các tiếp xúc kim loại lên các tính chất truyền dẫn điện của graphene
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (Mike21) vào đánh giá và dự báo phòng chống sạt lở bờ sông (miền Bắc miền Trung miền Nam)
- Đánh giá tình hình mù loà hiệu quả và những trở ngại đối với can thiệp mổ đục thuỷ tinh ở cộng đồng thành phố Hà Nội
- Xây dựng và hoàn chỉnh chữ viết biên soạn sách phục vụ dạy và học tiếng Bana Kriêm Hrê Chăm Hroi ở Bình Định
- Phát triển và thiết lập các kết quả mới về đẳng thức Ahlswede-Zhang trong lý thuyết cực trị tổ hợp
- Dự báo nhu cầu vận chuyển hành khách đến năm 2000
- Ứng dụng công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng ba giai đoạn tại Khánh Hòa
- Sản xuất dung dịch sát khuẩn phục vụ phòng chống dịch Covid-19



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2021/TTƯD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất cá mú lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực (♀ Epinephelus fuscoguttatus x ♂ E lanceolatus) tại Khánh Hòa
Viện Nuôi trồng thủy sản III
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Trương Quốc Thái
- TS. Lê Văn Chí - ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng - CN. Nguyễn Khắc Đạt - ThS. Nguyễn Văn Dũng - ThS. Lương Trọng Bích - ThS. Võ Đức Duy;
Khoa học nông nghiệp
01/10/2017
01/04/2020
2020
Khánh Hòa
- Xây dựng được quy trình nuôi vỗ, cho đẻ và ấp nở trứng cá mú lai:
+ Yêu cầu kỹ thuật tuyển chọn đối với cá bố mẹ nuôi vỗ thành thục: 16 con cá mú nghệ trung bình 29,2 kg/con; 20 con cá mú cọp trung bình 3,4 kg/con
+ Kết quả theo dõi các chỉ tiêu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ: tỷ lệ sống cá mú nghệ 100%, cá mú cọp 85%, tỷ lệ thành thục cá mú nghệ 75%, cá mú cọp 100%, sức sinh sản tuyệt đối cá cọp 1.897.263 trứng/ cá thể cá cái, cá cọp 353.033 trứng/kg cá cái.
+ Kết quả nghiên cứu phương pháp thụ tinh: sử dụng cho đẻ cá mú lai là thụ tinh thô và mật độ ấp trứng từ cá bột lên cá hương là 1.000 trứng/L.
- Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật khi ương cá mú lai giai đoạn cá bột lên cá hương: Thức ăn tươi sống khi ương cá bột lên cá hương là luân trùng (rotifer) với mật độ 10 con/mL trong 16 - 17 ngày đầu; Mật độ ấu trùng là 12 con/L; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men BZTrPRO hoặc men Bacillus licheniformis.
- Kết quả nghiên cứu xây dựng kỹ thuật ương cá mú lai giai đoạn ương cá hương lên cá giống cỡ 4 - 5cm: Mật độ ấp trứng là 800 con/m3; chế độ cho ăn là 4 lần/ngày; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men Bacillus licheniformis.
- Kết quả tập huấn chuyển giao công nghệ, nhân rộng mô hình: 23 người dân tại Ninh Hoà, Cam Lâm, Cam Ranh.
- Số lượng cá hương và cá giống qua 5 đợt thực nghiệm sản xuất: 127.077 con cá hương (1,5 - 2cm) và 90.015 con cá giống (4 - 10cm); số lượng cá hương và cá giống được nghiệm thu là 30.000 con cá hương (1,5 - 2cm) và 25.500 con cá giống (4 - 10cm)
Bên cạnh đó, đề tài đã hoàn chỉnh cáo cáo chuyên đề “Xây dựng quy trình sản xuất giống cá mú Trân Châu giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực” và có 4 bài báo trong đó có 1 bài báo đăng trên tạp chí của nước ngoài. Qua đó, đề tài cũng kiến nghị: tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhằm nâng cao tỷ lệ sống trong quá trình ương nuôi, nhân rộng mô hình sản xuất cá giống ở tỉnh Khánh Hoà và các tỉnh lân cận.
cá mú lai, cá mú cọp cái, cá mú nghệ đực
ĐKKQ/303