- Giáo dục truyền thống gia đình dòng họ ở Thành phố Hồ Chí Minh qua sử dụng gia phả
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số loài cá cảnh có giá trị xuất khẩu
- Quy trình nuôi thâm canh cá rô phi thương phẩm ứng dụng công nghệ Aquamimicry tại tỉnh Đắk Lắk
- Định hướng phát triển lý luận văn nghệ ở Việt Nam
- Nghiên cứu vật liệu mozai thủy tinh trang trí mỹ thuật
- Ứng dụng và phát triển công nghệ sản xuất gạch không nung từ cát đá mạt và nguyên liệu sẵn có tại thành phố Cần Thơ
- Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép kết mạc tự thân mảnh rời tại khoa mắt Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ năm 2014 đến năm 2016
- Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ nhân giống cây ăn quả có múi đặc sản sạch bệnh tại Bắc Kạn
- Luận cứ khoa học nhằm hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn đa dạng sinh học với sinh kế bền vững và phát triển kinh tế - xã hội ở Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm – Hội An
- Nghiên cứu biên soạn bộ tài liệu giảng dạy môn học khởi nghiệp và môn học kinh tế - xã hội địa phương trong các trường trung cấp cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
0721/KHYD
Thực trạng một số bệnh không lây nhiễm và giải pháp nâng cao năng lực cho y tế cơ sở trong khám chữa một số bệnh không lây nhiễm tỉnh Sơn La
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La
UBND Tỉnh Sơn La
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Đỗ Xuân Thụ
TS. Nguyễn Tiến Dũng; ThS. Lương Hữu Dũng; ThS. Nguyễn Trung Khải; BS. Hà Việt Phương; ThS. Vũ Thị Đức; BS.CKI. Phạm Thị Thu Hương; ThS. Trần Văn Trung; CN. Lê Phương Thúy; ThS. Bùi Nhung Hằng
Khoa học y, dược
01/07/2018
01/12/2020
2020
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Sơn La
*/ Tỷ lệ mắc một số bệnh không lây nhiễm (THA, ĐTĐ)
- Tỷ lệ bị bệnh THA là 47%. Trong đó: THA độ 1 là 28%, THA độ 2 là 14% và THA độ 3 là 5%.
- Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 6,1%
- Rối loạn dung nạp Glucose 4,9%
*/ Tỷ lệ mắc các yếu tố nguy cơ của bệnh THA, ĐTĐ
- Hút thuốc lá hoặc thuốc lào 16%; Sử dụng rượu bia thường xuyên 35%; Chế độ ăn nhiều lipid 54% ; 45% ít vận động thể lực; Tỷ lệ thừa cân là 27% và béo phì là 4%.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tỷ số eo-mông lên sức khỏe: 19% có mức ảnh hưởng ít, 21% có mức ảnh hưởng trung bình và 35% có mức ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.
b. Năng lực khám chữa một số bệnh THA, ĐTĐ của y tế cơ sở tỉnh Sơn La và hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho cán bộ y tế cơ sở:
*/ Về nhu cầu khám chữa bệnh:
- 93% muốn biết thêm thông tin về bệnh THA và ĐTĐ; 99% ủng hộ các can thiệp dự phòng THA/ĐTĐ tại cộng đồng; 98% muốn tham gia buổi truyền thông dự phòng THA/ĐTĐ; 88% muốn được quản lý và điều trị THA/ĐTĐ tại TYT xã; 72% muốn được khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần.
*/ Về năng lực của CBYTCS trong KCB KLN trước can thiệp
- 15,7% cán bộ có kiến thức kém; 65,2% có kiến thức trung bình; 19,1% có kiến thức khá
*/ Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị THA và ĐTĐ
- Thiếu nguồn nhân lực có trình độ đặc biệt là Bác sỹ; Thiếu trang thiết bị; Không đủ thuốc
*/ Về hiệu quả can thiệp
Kiến thức của cán bộ y tế tăng sau can thiệp bằng đào tạo, tập huấn, hướng dẫn tại chỗ và giám sát định kỳ.
- 5,8% cán bộ có kiến thức kém; 63,9% có kiến thức trung bình; 30,3% có kiến thức khá; Chỉ số hiệu quả tăng từ 50,9% lên 65,1% (p<0,01)
-100% CBYTCS sau can thiệp sử dụng thành thạo thiết bị test nhanh ĐTĐ, đo huyết áp
- Xét nghiệm về Glucose máu, Cholesterol và LDL – Cholesterol giữa 2 lần xét nghiệm trước và sau can thiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
- Số bệnh nhân THA, ĐTĐ được quản lý tại trạm y tế tăng
- Tuân thủ khám, điều trị của bệnh nhân tốt hơn
Thực trạng một số bệnh không lây nhiễm và giải pháp nâng cao năng lực cho y tế cơ sở; bệnh không lây nhiễm; thực trạng một số bệnh không lây nhiễm
0721/KHYD