- Nghiên cứu xây dựng các mô hình liên kết trong phát triển du lịch cộng đồng nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ dân tại các huyện phía Tây thuộc tỉnh Hà Giang
- Khảo sát tình trạng gây ô nhiễm môi trường và phát tán các vi khuẩn đề kháng đối với kháng sinh từ chất thải của các cơ sở chăn nuôi heo quy mô vừa và nhỏ ở Tiền Giang và đề xuất giải pháp khắc phục
- Ảnh hưởng của một số yếu tố chính đến sức kháng cắt của dầm bê tông tiết diện chữ T ứng suất trước gia cường bằng lưới sợi composite
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng bản đồ vùng giá trị đất khu vực đất phi nông nghiệp ở đô thị bằng mô hình thống kê và công nghệ GIS
- Nghiên cứu giải pháp công nghệ và thiết kế chế tạo thiết bị xử lý tro bay của các nhà máy nhiệt điện chạy than thành nguyên liệu cho nhà máy xi măng và vật liệu không nung
- Nghiên cứu hệ thống kế toán áp dụng cho Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam
- Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất định hướng ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ lĩnh vực quản lý đất đai đo đạc bản đồ và viễn thám giai đoạn 2021-2025
- Thực hiện dân chủ cơ sở trong vùng dân tộc thiểu số nước ta: Thực trạng những vấn đề đặt ra
- Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá khả năng chịu lực của cấu kiện kính xây dựng
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật bảo tồn và phát triển nguồn gen qúy cây vải tổ tại xã Thanh Sơn huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-YS.06-2013.23
2018-48-983/KQNC
Cơ chế điều hòa trao đổi lipid của các hợp chất từ thực vật biển Việt Nam trong phòng và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Minh Hiền
PGS. TS. Đặng Diễm Hồng; TS. Ngô Thị Hoài Thu; TS. Phạm Thị Nguyệt Hằng; ThS. Lê Thị Thơm; ThS. Nguyễn Cẩm Hà; ThS. Hoàng Thị Hương Quỳnh
Công nghệ sinh học
03/2014
03/2018
01/06/2020
2018-48-983/KQNC
04/09/2018
378
- Đề tài đã xây dựng được phương pháp để sàng lọc nhanh các chất có khả năng kích hoạt thụ thể PPARα là sử dụng tế bào CHO-K1 được gây truyền nhiễm với hệ vector pGL3-3xPPRE, β-galactosidase-PSV và pSG5-PPARα trong vòng 24h; phương pháp để sàng lọc nhanh các chất có khả năng kích hoạt thụ thể PPARγ là sử dụng tế bào CHO-K1 được gây truyền nhiễm với hệ vector pGL3-3xPPRE, β-galactosidase-PSV và pBABE-Zeo-PPAR gamma2 trong vòng 24h; và phương pháp để sàng lọc nhanh các chất có khả năng kích hoạt thụ thể PPAR PPARδ/β là sử dụng tế bào CHO-K1 được gây truyền nhiễm với hệ pGL3-3xPPRE, β-galactosidase-PSV và pAdTrack-CMV-PPARδ/β trong vòng 24h.
- Đã sàng lọc được 7 trên tổng số 24 loài có khả năng kích hoạt thụ thể PPARs là Gracilaria saliconia, Sargassum swartzii, Colpomenia sinuosa, Codium fragile, Grateloupia elliptaca, Porphyra crispate và Schizochytrium mangrovei. Trong đó, 2 loài S. swartzii và S. mangrovei sẽ được chọn để tách các chất có hoạt tính và nghiên cứu sâu hơn về cơ chế.
- Kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý của dịch chiết từ Sargassum swartzii cho thấy dịch chiết từ loài này có tác dụng giảm hàm lượng TG và cholesterol nội bào và tăng khả năng hấp thụ axit béo trong tế bào HepG2. Tác dụng giảm nồng độ TG và cholesterol nội bào của dịch chiết EtOH từ S. swartzii là do chúng có khả năng tăng cường điều hòa biểu hiện gen PPARα và các gen tham gia vào quá trình trao đổi lipit.
+ Đã xác định được squalene – tách từ Schizochytrium mangrovei có tác dụng giảm hàm lượng lipid nội bào và tăng quá trình vận chuyển cholesterol (cholesterol efflux) trong các dòng tế HepG2 và RAW 246.7; trên mô hình chuột thực nghiệm, chuột được uống squalene tác dụng giảm trọng lượng cơ thể, mỡ tổng số và hàm lượng lipit máu.
+ Đã nghiên cứu được cơ chế phân tử tác dụng giảm lipit của squalene theo hướng kích hoạt thụ thể PPARα cho thấy, squalene kích hoạt mức độ biểu hiện gen mã hóa cho PPARα và các gen đích của PPARα.
Với sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ người mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu như hiện nay thì kết quả của đề tài có ý nghĩa khoa học và sẽ giúp chủ động được nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc và thực phẩm chức năng trong nước với chất lượng tốt có giá thành được thị trường chấp nhận phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
Công nghệ thông tin; CNTT;
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 3
Không
01 tiến sỹ