
- Đề xuất giải pháp khoa học công nghệ và quản lý cải thiện chất lượng nước tưới mặt ruộng trong công trình thủy lợi thuộc lưu vực sông Nhuệ sông Đáy
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý hỗ trợ doanh nghiệp về năng suất chất lượng thuộc hệ thống cơ quan tiêu chuẩn lường chất lượng
- Nghiên cứu ứng dụng phần mềm quản lý sự cố y khoa tại các bệnh viện của tỉnh Thái Bình năm 2020-2021
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Việt Nam để tích cực chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất polysaccharide xanthan ứng dụng trong sản xuất nước quả và nước tương
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình trồng cây Bach Chỉ thương phẩm có giá trị cao theo hướng GACP-WHO tại tỉnh Phú Thọ
- Đánh giá tổn thương hệ thống bãi triều và bãi cát biển ven bờ Bắc Trung Bộ do tai biến thiên nhiên liên quan tới biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp giảm thiểu thiệt hại
- Đánh giá hiện trạng năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong sản xuất vắc xin cho người
- Các bài toán hyperbolic và ứng dụng trong các dòng chảy chất lưu phức hợp
- Nghiên cứu công nghệ và vật liệu để chế tạo đế giày cao su – phylon bằng kỹ thuật tích hợp đồng thời và ép phun đế phylon chạm đất nhiều màu



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2016-02-471
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
TS. Võ Thị Minh Tuyển
ThS. Đoàn Thị Minh Thúy, ThS. Phan Quốc Mỹ, ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, TS. Vũ Thị Thu Hiền, CN. Nguyễn Thị Huê, KS. Trần Thị Thu Trang, KS. Đoàn Văn Sơn, ThS. Nguyễn Thị Hồng, KS. Hoàng Thị Nguyệt
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/2012
12/2015
25/03/2016
2016-02-471
29/04/2016
378
- Đã xác định được 8 giống lúa chất lượng làm dòng nhận gen và 5 dòng cho gen kháng của viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI. Qua khảo sát đa hình giữa các dòng vật liệu, đề tài đã xác định được bộ chỉ thị phân tử liên kết gen kháng (xa5, Xa7, Xa21) cho đa hình giữa các dòng vật liệu cho và nhận gen kháng: RM6320, MBGxa5, P3, RM25073 và pTA248 (có khoảng cách < 5cM)
- Nuôi cấy bao phấn các cá thể lai mang gen kháng đã tạo đuợc 589 dòng đon bội kép. Xác định được 146 dòng đơn bội kép mang gen kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử và lây nhiễm nhân tạo vói vi khuẩn gây bệnh. Trong đó có 23 dòng mang gen kháng xa5, 46 dòng mang gen kháng Xa7, 49 dòng mang gen kháng Xa21, 3 dòng mang 2 gen kháng xa5 và Xa21 và 25 dòng mang 2 gen kháng Xa7 và Xa21. - Công nhận Giống DT66 là giống sản xuất thủ' nghiệm theo quyết định số: QĐ 273/ỌĐ-TT- CLT ngày 23/06/2015. Gửi khảo nghiệm quốc gia 3 giống triển vọng DT81, DT82 và DT86 (có thòi gian sinh trưởng ngắn ngày 105-110 ngày vào vụ mùa, năng suất 6-7 tấn/ha, chất lượng gạo ngon, chống chịu sâu bệnh khá đặc biệt chống chịu tốt với bệnh bạc lá, điểm 1-3). - Đã nghiên cứu 2 biện pháp kỹ thuật (phân bón và mật độ) với 2 giống triển vọng DT66 và DT82 và Trồng thử nghiệm mô hình thâm canh 3 giống lúa triển vọng DT66, DT82 và DT86 tại các tỉnh: Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình và Nam Định. Kết quả cho thấy 3 giống triển vọng có năng suất ổn định, chống chịu sâu bệnh khá đặc biệt là bệnh bạc lá.
Hiện nay, biến đổi khí hậu diễn biến ngày một phức tạp, nguy cơ xuất hiện dịch bệnh trong sản suất càng cao, đặc biệt trong sản xuất lúa. Bệnh bạc lá là một trong những dịch bệnh làm giảm năng suất lúa, đặc biệt các vùng trồng lúa chính ỏ’ các tỉnh phía Bắc, Việt Nam. Các giống lúa kháng bệnh bạc lá chất lượng gạo ngon, có năng suất cao, chống chịu tốt khi đưa vào sản xuất có thể khẳng định được tính ưu việt của giống, tạo ra các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá phục vụ cho thị trường gạo tiêu dùng trong nước.
Chọn tạo; Giống lúa kháng bệnh; Bệnh bạc lá; Chỉ thị phân tử
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
01 thạc sỹ.