
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong chẩn đoán và xác định bệnh virus trên cây trồng và vật nuôi tại Lào
- Mô hình thanh chống giằng cho cấu kiện bêtông cốt thép có cấu tạo không theo tiêu chuẩn kháng chấn chịu tải trọng động đất
- Tổng hợp và đánh giá polymer dẫn điện có cấu dạng cho nhận điện tử với độ rộng vùng cấm hẹp ứng dụng trong pin quang điện nền hữu cơ hiệu suất cao
- Đánh giá quá trình vận chuyển và rủi ro phơi nhiễm các kim loại nặng trên các hạt bụi từ không khí trong nhà đối với con người
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng của vector virus TMV trong biểu hiện kháng nguyên tái tổ hợp trên hệ thống nuôi cấy tế bào thực vật siêu sinh trưởng
- Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) vùng duyên hải Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Đánh giá thực trạng các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh và giải pháp hoàn thiện
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp theo trọng điểm RocKall tại khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu thàng 4/2013-9/2013
- Vấn đề phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Tây Nguyên
- Nghiên cứu hấp phụ hydrogen và carbon dioxide trong cấu trúc khung hữu cơ kim loại họ MIL-88 bằng phương pháp mô phỏng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-NN.04-2013.60
2019-24-0212/KQNC
Đa dạng di truyền phân tử của nấm men Moniliella tại Việt Nam
Viện Công nghiệp thực phẩm
Bộ Công Thương
Quốc gia
PGS. TS. Vũ Nguyên Thành
ThS. Đinh Thị Mỹ Hằng; ThS. Nguyễn Thanh Thủy; ThS. Đinh Thị Hoài Thu; CN. Đinh Đức Hiền; CN. Đặng Thị Kim Anh; KS. Đỗ Thị Yến
Di truyền học
01/03/2014
01/03/2017
28/12/2017
2019-24-0212/KQNC
12/03/2019
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Phân lập và tuyển chọn chủng nấm men đen Moniliella có nguồn gốc từ các nguồn giàu đường (hoa, mật, tổ ong, sản phẩm lên men, thực phẩm,...) nguồn giàu lipid (sáp ong, hạt, dâu ăn, mỡ, dụng cụ chế biến...) từ các địa điểm ở miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
Do số lượng tế bào Moniliella trong các mẫu phẩm thường nhỏ, việc phân lập Moniliella sẽ chủ yếu dựa trên việc sử dụng các môi trường làm giàu chọn lọc có áp suất thẩm thấu cao hoặc chứa lipid là nguồn cacbon duy nhất. Phần lớn các mẫu hoa có thể được định danh thông qua đặc điểm hình thái bởi thành viên nhóm đề tài hoặc với sự trợ giúp của chuyên gia phân loại thực vật. Trong trường hợp đặc biệt, gen mã hóa ribulose- bisphosphate carboxylase (rbcL) của mẫu phẩm có thể được giải trình tự phục vụ phân loại. Đây là một trong những gen barcoding cho phân loại thực vật. Tương tự như vậy, với các mẫu côn trùng, gen cytochrome c oxidase subunit 1 mitochondrial region (COI) có thể được sử dụng. Các gen này đã được phòng thí nghiệm chúng tôi sử dụng hiệu quả trong phân loại các mẫu phẩm động/thực vật.
Các test sinh lý, sinh hóa sẽ được thực hiện dựa trên phương pháp tiêu chuẩn miêu tả bởi Yarrow (The yeasts, a taxonomic study, 4th edn, Elsevier). Phân tích hóa học (CoQ, G+C, xylose) sẽ được thực hiện bằng HPLC. Quan sát hình thái sẽ được thực hiện bằng kính hiển vi Eclipse E-600 (Nikon) với hệ DIC.
Các gen phục vụ khảo sát di truyền Moniliella đều là những gen đã được sử dụng trong phân loại và trình tự môi đã được công bố. PCR và T-A cloning sẽ được thực hiện theo kỳ thuật thường quy. Việc giải trình tự DNA sẽ được thực hiện trên thiết bị AB35OO mà phòng thí nghiệm hiện có. Các trình tự DNA sẽ được lắp ghép sử dụng phần mềm ContigExpress trong bộ phần mềm Vector NTI của Invitrogen. Các trình tự sẽ được so sánh với cơ sở dữ liệu GenBank bằng giao diện tìm kiếm BLAST đặt tại NCBI. Alignment và phân tích phả hệ sẽ được thực hiện bằng bộ phần mềm MEGA7.
Đề tài đã mô tả bức tranh tông thê vê các loài, nhóm di truyền của Moniliella (đã biết và chưa biết) có mặt tại Việt Nam cũng như nơi cư trú của chúng. Điều này củng cố hệ thống phân loại của Moniliella hiện nay. Chủng giống thu thập được và hiểu biết về đặc tính di truyền, phân bố sẽ giúp ích trong quản lý, khai thác tài nguyên, đặc biệt trong tìm kiếm, sàng lọc cho các ứng dụng công nghệ khác nhau.
- Nhóm thực hiện đề tài đã công bố 05 loài mới: Moniliella floricola sp. nov., Moniliella
sojac sp. nov., Moniliella pyrgileucina sp. nov., Moniliella casei sp. nov., Moniliella macrospora emend, comb. nov. trên 02 bài báo của tạp chí International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology (ISSN: 1466-5026).
- Các chủng Moniliella được phân lập tại Việt Nam bước đầu đã được nghiên cứu khả năng chuyển hóa sinh Erythritol, kết quả cho thấy một số chủng có hiệu suất cao trong chuyển hóa, mang lại tiềm năng lớn trong sản xuất công nghiệp. Kết quả đã được công bố toàn văn tại hội nghị quốc tế "Food, Technologies & Health", Plovdiv, Bulgaria.
- Chủng giống được 01 đề tài cấp nhà nước do một nhóm nghiên cứu khác ứng dụng trong phát triển công nghệ sản xuất erythritol (đã nghiệm thu). Các nghiên cứu của nhóm đề tài đã mở ra một số hướng nghiên cứu và hợp tác mới với các đối tác từ Mỹ, Nam Phi, cụ thể trong lĩnh vực genomics của Moniliella.
Đa dạng di truyền; Di truyền phân tử; Nấm men; Moniliella; Phân loại; Đa gen; Cá thể
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 1
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không