liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  15,715,431
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

105.07-2020.04

2023-53-1714/NS-KQNC

Đánh giá dịch vụ hệ sinh thái ven biển Việt Nam dưới tác động của quá trình đô thị hóa và biến đổi khí hậu dựa trên việc phát triển mô hình Bayesian Belief Network

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Đại học Quốc gia Hà Nội

Quốc gia

TS. Đặng Kinh Bắc

TS. Ngô Văn Liêm, PGS. TS. Đặng Văn Bào, TS. Hoàng Thị Thu Hương, PGS. TS. Nguyễn Hiệu, ThS. Phạm Thị Phương Nga

Khoa học môi trường - các khía cạnh xã hội;

01/10/2020

01/10/2023

13/11/2023

2023-53-1714/NS-KQNC

12/12/2023

Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Báo cáo và Bản đồ đánh giá dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước, bờ cát và vùng cửa sông tại Việt Nam. Các nội dung ứng dụng cụ thể là: Xác lập được luận cứ khoa học cho đánh giá dịch vụ hệ sinh thái ven biển dưới tác động của đô thị hóa và biến đổi khí hậu; Xây dựng các mô hình phân tích sự đánh đổi/chuyển đổi giữa các dịch vụ hệ sinh thái ven biển (cả cung và cầu) tại Việt Nam dựa trên GIS, viễn thám, mô hình DPSIR và mạng lưới Bayesian; Đề xuất được các giải pháp cân bằng dịch vụ hệ sinh thái tại các kiểu và đoạn bờ biển khác nhau cho phát triển bền vững vùng bờ biển Việt Nam. Các kết quả đánh giá dịch vụ hệ sinh thái ven biển Việt Nam được phát triển, nhân rộng cho đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Viện Hàn lâm và Khoa học Công nghệ “Đánh giá dịch vụ hệ sinh thái theo hướng tiếp cận địa mạo tại Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam” mã số VAST05.05/23-24, đặc biệt là xác định nguyên nhân biến đổi dịch vụ hệ sinh thái vùng đất ngập nước ven biển.

 

23314

Cảnh quan đất ngập nước Đồng Rui gồm có 2 loại cảnh quan đặc trưng là: cảnh quan nông nghiệp và quần cư nông thôn trên địa hình bậc thềm tích tụ do biển với đất phù sa glây và loại cảnh quan rừng ngập mặn trên bãi triều ngập nước theo thủy triều; với 5 nhóm dạng cảnh quan và 20 dạng cảnh quan. Với hệ thống đơn vị cảnh quan nêu trên Đồng Rui có sự phân hóa đa dạng. Giá trị kinh tế toàn phần của cảnh quan đất ngập nước (ĐNN) Đồng Rui là khoảng 83,9 tỷ đồng 1 năm. Cả 2 nhóm giá trị trong tổng giá trị kinh tế của ĐNN là giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng đều hiện diện tại khu vực nghiên cứu mặc dù quy mô các loại giá trị là khác nhau. Kết quả nghiên cứu này có một ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý lựa chọn được các chính sách, cơ chế quản lý cảnh quan ĐNN nhằm phục vụ phát triển bền vững. Các ứng dụng quan trọng sử dụng thông tin về giá trị kinh tế cho cảnh quan ĐNN Đồng Rui gồm: (i) thiết kế và thực hiện các cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn ĐNN, (ii) bổ sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý ĐNN, (iii) thiết kế các chương trình giáo dục và truyền thông về bảo tồn và quản lý bền vững ĐNN. Nghiên cứu đã sử dụng thành công một phương pháp lập mô hình mới dựa trên Mạng niềm tin Bayesian để xác định tác động của các thiết lập hệ sinh thái và sử dụng đất khác nhau đối với khả năng cung cấp DVHST cua đụn cát. BBN cung cấp các xác suất tiếp theo cho 18 loại DVHST ở Việt Nam dựa trên những thay đôi trong hệ sinh thái đụn cát và sử dụng đất. Các kết quả được tính toán từ mạng phù hợp với dữ liệu được ghi lại cho các tình huống thực tế liên quan đến ba nghiên cứu điển hình ở Việt Nam. Trong bối cảnh khu vực, việc thiếu đụn cát trưởng thành có thể làm giảm khả năng cung cấp DVHST điều hòa từ 10-30% và DVHST văn hóa khoảng 25%. Như đã trình bày trong các kịch bản, nên khuyến khích “các giải pháp tự nhiên” để tăng diện tích rừng ở đụn cát trắng và xám, thay vì đô thị hóa ven biển, nếu những người ra quyết định muốn đảm bảo rằng nhiều DVHST được thay thế trong dài hạn. Đánh giá dịch vụ hệ sinh thái vùng bờ biển trong quản lý vùng bờ cũng là điểm mới của đề tài, đã được áp dụng qua 02 luận văn thạc sĩ trong khuôn khổ đề tài và 04 bài báo quốc tế trên tạp chí uy tín.

 

Mô hình Bayesian Belief Network; Hệ sinh thái; Ven biển; Dịch vụ; Đô thị hóa; Biến đổi khí hậu; Tác động; Đánh giá

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học tự nhiên,

Cơ sở để hình thành Đề án KH,

Số lượng công bố trong nước: 4

Số lượng công bố quốc tế: 4

Không

Tiến sỹ: 02; Thạc sỹ: 02.