- Nghiên cứu cơ chế hình thành dạng tinh bột không bị thủy phân ứng dụng trong phòng chống các bệnh tiểu đường và béo phì
- Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm vi rút viên gan B và một số yếu tố liên quan ở người hiến máu tình nguyện lần đầu tại tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- Hoàn thiện công nghệ tổng hợp celecoxib đạt tiêu chuẩn USP quy mô pilot và sản xuất viên nang celecoxib trên dây chuyền WHO-GMP
- Chế tạo kiểm soát plasmon bề mặt của các hạt nano hợp kim vàng-bạc qua thành phần ở dạng tập hợp và nghiên cứu ứng dụng làm xúc tác trong xử lý khí
- Phân tích trình tự nucleotide và đặc tính phân tử toàn bộ gen mã hóa protein cấu trúc của virus gây hội chứng hô hấp và sinh sản lợn (PRRSV) phân lập năm 2010 ở Việt Nam
- Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ đảng viên người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay - Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo đầu đo phóng xạ plastic kích thước lớn và nguồn cao áp sử dụng trong các hệ thống phát hiện tìm kiếm nguồn phóng xạ
- Tính chất tập nghiệm của bài toán cân bằng và các bài toán liên quan đến bài toán tối ưu
- Nghiên cứu chuyển pha holographic
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao từ gạo lứt
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đề án 47: “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
2021-02-946/KQNC
Điều tra hiện trạng nguồn lợi thủy sản ven biển Việt Nam
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Nguyễn Quang Hùng
ThS. Trần Văn Cường; ThS. Từ Hoàng Nhân; ThS. Nguyễn Văn Hải; ThS. Đào Thị Liên; Kỹ sư. Trần Nhật Anh; ThS. Bùi Thanh Hùng; Cử nhân. Hán Trọng Đạt; ThS. Nguyễn Công Thành; ThS. Thái Thị Kim Thanh
Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
01/09/2016
01/12/2016
13/09/2017
2021-02-946/KQNC
02/06/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Cung cấp thông tin, dữ liệu và cơ sở khoa học về đặc điểm môi trường, hải dương học, thủy sinh vật, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ phục vụ công tác quản lý nhà nước lĩnh vực quản lý nghề cá biến. Cung cấp dữ liệu phục vụ đánh giá biến động suy giảm nguồn lợi thủy sản ở vùng sự 4 tỉnh Miền Trung trước và sau sự cố môi trường. Xác định được 5 vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tiềm năng với tổng số 18 khu vực trải dọc ven biển nước ta, trong đó vùng Bắc vịnh Bắc Bộ có 4 khu vực, Trung Trung Bộ có 5 khu vực, Nam Trung Bộ có 3 khu vực, Đông Nam Bộ có 3 khu vực và Tây Nam Bộ có 4 khu vực. Cung cấp sơ bộ kết quả ban đầu về hiện trạng nghề cá ven bờ với đội tàu dưới 20CV, đây là nguồn dữ liệu và thông tin đầu tiên góp phần hoàn thiện bức tranh hoạt động khai thác và nghề cá nước ta. Xác định các loại nghề, hình thức xâm hại nguồn lợi can cam khai thác (nghề đăng đáy biển, nghề rùng, rập xếp, te xiệp, nghề cào bay và các hình thức khai thác hủy diệt) và loại nghề hạn chế khai thác điền hình là nghề lưới kéo, pha xúc, chụp mực, vó mành, lưới vây trong tháng 3-6 ở Vịnh Bắc Bộ, tháng 3- 4 và tháng 7-8 ở Trung Bộ, tháng 4-5 và tháng 7-8 ở Đông Nam Bộ, tháng 5-7 và tháng 11-12 ở Tây Nam Bộ. Xác định và đề xuất 8 giải pháp bảo vệ nguồn lợi hải sản trong đó ưu tiên vào công tác rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy định, các văn bản pháp luật có liên quan; tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật; thiết lập khu bảo vệ nguồn lợi; quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng và chuyển đổi nghề nghiệp; phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản đối tượng kinh tế.
Điều tra đánh giá hiện trạng nghề cá ven bờ là cơ sở quan trọng, góp phần định hướng khai thác nguồn lợi hải sản hợp lý, ổn định và từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế của ngành thủy sản.
Các giải pháp bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ bãi sinh sản, ương nuôi nguồn giống hải sản có vai trò quan trọng nhằm duy trì hàng năm lượng bổ sung cho nguồn lợi, từ đó góp phần duy trì bền vững nguồn lợi và lảm tăng hiệu quả kinh tế thủy sàn cho cộng đồng ngư dân ven biển theo hướng ổn định lâu dài.
Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường vùng biển ven bờ của dự án góp phần cung cấp thông tin khoa học để đánh giá xu thế biến động, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý môi trường, giảm thiểu rủi ro, sự cố ô nhiễm ở vùng biển ven bờ. Các giải pháp dự án đã đề xuất sẽ góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản, môi trường vùng biển ven bờ và định hướng quản lý, phát triển kinh tế thủy sản, kinh tế biển bền vững.
Kết quả nghiên cứu đánh giá nguồn lợi và nghề cá ven bờ của dự án nhằm cùng cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển nghề cá bền vững. Các dữ liệu, thông tin phục vụ trực tiếp công tác quản lý, quy hoạch phát triển ngành thủy sản, duy trì sản lượng khai thác, tạo sinh kế và nâng cao chất lượng đời sống cộng đồng ngư dân ven biển. Đồng thời góp phần ổn định xã hội, phát triển đất nước.
Khu hệ động, thực vật phù du ở vùng biển ven bờ lần đầu được xác định, chỉ rõ các đối tượng ưu thế trội quần xã, đối tượng có khả năng gây hại, có khả năng sinh độc tố để cung cấp dữ M liệu khoa học cho việc cảnh báo tảo nở hoa, tảo độc ở vùng biển ven bờ. Lần đầu tiên đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản ở vùng biển ven bờ được đánh giá và công bố kết quả. Bổ sung nhiều loài hải sản mới và cập nhật danh sách loài hải sản biển Việt Nam (ngoải các HST đặc thù) từ 941 loài lên 1.264 loài thuộc 592 giống và 235 họ hải sản. Nhiều loài hải sản đặc trưng, phân bố chủ yếu ở vùng biển ven bờ và chưa bát gặp ở vùng lộng, vùng khơi cũng được xác định và chỉ rõ. Kết quả góp phần hoàn thiện đầy đủ bức tranh trữ lượng nguồn lợi và khả năng khai thác hải sản, cung cấp thông tin khoa học cho quản lý nghề cá biển. Xác định và chỉ rõ những đối tượng hải sản kinh tế, ưu thế có tính chất quyết định đến cấu trúc nguồn lợi hải sản ở vùng biển ven bờ. Bước đầu cũng đã đánh giá được mối liên quan giữa nguồn lợi và các yếu tố môi trường.
Mật độ nguồn lợi thường tập trung ở các khu vực có hàm lượng chlorophyll a, mật độ TVPD cao và nhiệt độ nước biển ấm. Các bãi đẻ, bãi ương nuôi tự nhiên nguồn giống thủy sản ở giai đoạn non có xu hướng dịch chuyển và chịu ảnh hưởng của dòng chảy vùng biển ven bờ. Sử dụng dữ liệu hiện có để cung cấp thông tin khoa học, đánh giá về biến động nguồn lợi trước vả sau sự cố môi trường, trong đó chỉ rõ nguồn lợi hải sản ở vùng biển ven bờ 4 tỉnh Miền Trung chịu ảnh hưởng lớn bởi sự cố môi trường, cấu trúc nguồn lợi biến động mạnh vả hiện đang bị suy giảm nghiêm trọng (37% mật độ), số lượng loài hái sàn bắt gặp giảm (16 loài), nhiều loài không còn bắt gặp (66 loài) và xuất hiện các đối tượng ở vùng khác di cư vào (50 loài). Lần đầu tiên các dữ liệu về hiện trạng nghề cá ven bờ nước ta được đánh giá và công bố. Dữ liệu nghề cá nước ta đã được bổ sung, cập nhật và dần hoàn thiện, đây là thông tin quan trọng phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch vả tái cơ cấu nghề cá đến hoạt động hiệu quá và phát triển bền vững. Hoạt động khai thác xâm hại các loài hải sản kinh tế đang ở mức khá cao, sản lượng khai thác chiếm tỷ lệ lớn số lượng cá thể còn non. Công tác quản lý nghề cá và bảo vệ nguồn lợi hải sản ở vùng biển ven bờ còn nhiều hạn chế, công tác thực thi pháp luật và bảo vệ nguồn lợi chưa thực sự hiệu quả, các hình thức khai thác trái phép, hủy diệt vần đang xảy ra vả tồn tại nhiều nơi. Các loại nghề, hình thức xâm hại nguồn lợi cần câm và hạn chế khai thác được xác định, bao gồm: nghề đăng đáy biển, nghề rùng, rập xếp, te xiệp, nghề cào bay và các hình thức khai thác hủy diệt nguồn lợi.
Cấm hoạt động khai thác trong phạm vi các khu bảo vệ nguồn lợi tiềm năng đã xác định. Hạn chế khai thác đối với nghề lưới kéo, pha xúc, chụp mực, vó mành, lưới vây từ tháng 3-6 ở VBB; tháng 3-4 và tháng 7-8 ở Trung Bộ; tháng 4-5 và tháng 7-8 ở ĐNB; tháng 5-7 và tháng 11-12 ở TNB. Đã xác định được 5 vùng bảo vệ nguồn lợi tiềm năng với tông số 18 khu vực ven biển nước ta với phạm vi và tọa độ cụ thể. Kết quả này là tiền đề quan trọng cho việc thiết lập vùng bảo vệ nguồn lợi hải sản ở nước ta.
Điều tra hiện trạng; Nguồn lợi thủy sản; Ven biển
Ứng dụng
Đề án khoa học
4
Đánh giá ảnh hưởng của sự cố môi trường đến suy giảm nguồn lợi thủy sản ở 4 tỉnh miền Trung - Công văn 562/VHS-NL ngày 17/4/2018 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 937/TCTS-BTPTNL ngày 30/3/2018 của Tổng cục Thủy sản về việc đề xuất danh mục 20 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn và danh mục 18 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở vùng biển Việt Nam. - Công văn 771/VHS-NL ngày 28/5/2018 của Viện Nghiên cứu Hái sán phúc đáp văn bản số 1687/TCTS-BTPTNL ngày 16/5/2018 của Tổng cục Thủy sản về góp ý dự thảo Nghị định 26 hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản năm 2017 về khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn ở vùng biển ven bờ nước ta. - Công văn 1006/VHS-NL ngày 10/9/2019 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 6063/BNN-TCTS ngày 16/5/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về góp ý dự thảo Đề án “Cấm, hạn chế hoạt động khai thác thủy sản có thời hạn ở vùng biển Việt nam”. - Công văn 319/VHS-NL ngày 20/3/2020 của Viện Nghiên cửu Hái sán phúc đáp văn bản số 484/TCTS-BTPTNL ngày 17/3/2020 của Tổng cục Thủy sản về việc rà soát, góp ý đối với các Danh mục các loài thủy sản được phép kinh doanh, cam xuất khẩu và xuất khẩu có điều kiện. - Phúc đáp các văn bản quản lý để cung cấp thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản ở các khu vực dự kiến nhận chìm, giao khu vực biên cho các công trình, dự án ven biển năm 2018-2020.