
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất con giống và nuôi thương phẩm dê lai hướng thịt tại Ninh Bình
- Sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm loài tu hài (Lutraria rhyncharna fonas 1544) trên quy mô hàng hóa tại Khánh Hòa
- Nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định cơ chế bồi lấp sạt lở và đề xuất các giải pháp ổn định các cửa sông Đà Diễn và Đà Nông tỉnh Phú Yên phục vụ phát triển bền vững cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội
- Chế tạo một số vật liệu kim loại chuyển tiếp chalcogen (MoS2 WSe2) ứng dụng cho điện cực pin Li-ion và cảm biến khí
- Khảo sát đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại bền vững trên địa bàn Thanh Hóa
- Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá tại chỗ qua du lịch tại Lâm Đồng
- Nghiên cứu hiệu ứng từ - điện trong các vật liệu tổ hợp nền titanate
- Sản xuất một số sản phẩm thực phẩm từ nhuyễn thể bằng công nghệ sinh học
- Nghiên cứu xử lý nước thải cơ sở giết mổ gia súc bằng công nghệ xử lý sinh học kỵ khí kết hợp màng vi lọc (AnMBR)
- Xác lập quyền đối với Nhãn hiệu chứng nhận Khoai sọ nương Trạm Tấu tỉnh Yên Bái



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
DAĐL2012/13
2017-48-020
Hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học và triển khai ứng dụng trong xử lý và quản lý ô nhiễm cho một tiểu vùng nuôi cá tra ở cù lao sông Tiền
Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
KS. Hoàng Đại Tuấn
TS. Phạm Văn Khánh, KS. Phạm Cao Bách, PGS.TS. Hà Duy Ngọ, KS. Trần Văn Long, TS. Đỗ Thị Tố Uyên, TS. Hoàng Lê Tuấn Anh, CN. Nguyễn Trọng Vượng, ThS. Vũ Duy Nhàn, ThS. Lê Đức Anh, Lê Hồng Đức
Công nghệ sinh học trong nông nghiệp khác
08/2012
05/2015
27/11/2015
2017-48-020
10/01/2017
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Dự án SXTN dựa Iren công nghệ lạo ra lừ kết quả thực hiện De lài Dộc lập cấp Nhà nước (mã số DTĐL2009T/07), đã được cấp Băng Độc quyền giải pháp hữu ích số 899 do Cục sở hữu trí tuệ cấp ngày 21 /06/2011. Dự án hoàn thiện công nghẹ sán xuất chế phàm sinh học này có lính khá thi. dà huy dộng được sự tham gia về nhân lực và tài chinh của các tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp và người dân nuôi cá tra tham gia. Sản phẩm của Dự án SXTN có khả năng thương mại cao. có khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại và có khả năng nhân rộng.
Chế phẩm sinh học Hudavil đã giúp cho môi trường trong ao nuôi cá tra thịt tương đối ổn định, các yếu tố thủy lý hóa không biến động đột ngột so với ao đối chứng. Trong ao sử dụng chế phẩm vi sinh hàm lượng các yểu tố NI 13. NO2-, H2S, COD luôn thấp hơn ao đối chứng.
Chế phẩm sinh học; Nuôi trồng thủy sản; Cá tra; Môi trường nước; Ô nhiễm; Sông Tiền
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Công ty cổ phần công nghệ sinh học Vạn Xuân Địa chì: 122 Dường 627 Phước Hòa, xã Phước Hiệp, huyện Cù Chi, thành phố Hồ Chí Minh
Hoạt động triển khai của dự án ờ vùng nuôi cá tra trọng diem trong thời diêm Chính phủ, Ban kinh tế Trung ương, Ban chi đạo Tây Nam Bộ đang chỉ đạo quyết liệt để “ cứu” và phát triển sản phẩm cá tra Việt Nam là 1 đóng góp còn khiêm tốn nhưng có nhiêu ý nghĩa về kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng ờ đồng bằng sông Cửu Long.
Chế phẩm sinh học Hud-5 cùa dự án được sứ dụng cho vùng nuôi tôm quảng canh tại Quàng Bình. Năm Căn Cà Mau; Chế phẩm sinh học Hud-10 của dự án được sử dụng cho vùng nuôi tôm tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sàn Nước Lự Nam Sông Hậu tại 91 Phan Ngọc Hiển, phường 6. TP. Cà Mau