
- Nghiên cứu đánh giá các tác động tích cực và những tồn tại đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường của hệ thống công trình kiểm soát lũ vùng Tứ Giác Long Xuyên
- Xây dựng mô hình ước tính sinh khối và trữ lượng các bon rừng ngập mặn dựa vào tư liệu viễn thám làm cơ sở đề xuất cơ chế chi trả cácbon phía Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống quan trắc ô nhiễm nước tự động lưu động
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Mật ong rừng sú vẹt Vườn quốc gia Xuân Thủy cho sản phẩm mật ong của Vườn quốc gia Xuân Thủy tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu thiết kế lõi IP mềm IP cứng cho IC nhận dạng tiếng nói tiếng Việt và chế tạo thiết bị trợ giúp người khuyết tật bằng tiếng nói
- Phương pháp đánh giá và cải thiện hiệu năng hệ thống truyền thôgn quang không dây chuyển tiếp
- Nghiên cứu chiết tách dầu dừa tinh khiết bằng công nghệ không gia nhiệt
- Nghiên cứu giải pháp khoa học và công nghệ tổng hợp nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả sản xuất lạc ở vùng đất khô hạn tại Bắc Giang và một số tỉnh phía Bắc
- Nghiên cứu sản xuất thực phẩm chức năng từ cao chùm ngây trồng tại vùng Bảy Núi An Giang dưới dạng viên nang
- Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác tiên tiến đa năng mới trên cơ sở vật liệu mao quản nano sử dụng cho quá trình chế tạo nhiên liệu sinh học hóa dược và bảo vệ môi trường



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2015-66-934/KQN
Hợp tác nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, dự phòng và điều trị đẻ non ở thai phụ tại khu vực phía Bắc Việt Nam
Học viện Quân y
Bộ Quốc phòng
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam - Nhật Bản
PGS.TS. Nguyễn Viết Trung
PGS.TS. Trần Hải Anh, PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc, ThS. Đào Nguyên Hùng, ThS. Đào Thế Anh, TS. Trần Ngọc Dũng, TS. Đỗ Minh Trung, TS. Lê Hoàng, TS. Nguyễn Duy Ánh
Sản khoa và phụ khoa
01/2013
12/2014
19/12/2014
2015-66-934/KQN
30/12/2015
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Ứng dụng kết quả của đề tài vào thực hành lâm sàng như: - Xác định được các yếu tố nguy cơ của dọa đẻ non, đẻ non: tiền sử, bệnh sử, siêu âm... - Xác định các biện pháp dự phòng đẻ non - Thực hành điều trị các trường hợp dọa đẻ non và đẻ non
Giảm thiểu nguy cơ đẻ non cho các thai phụ, giảm tỉ lệ sơ sinh non tháng góp phần giảm tỉ lệ tử vong chu sinh và giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Đẻ non;Người có thai;Nguy cơ;Dự phòng;Điều trị;Nghiên cứu; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
Thạc sĩ: 02 đã bảo vệ (Ngô Minh Thắng, Bùi Đức Quyêt) Nghiên cứu sinh: 01 đã bảo vệ (Đỗ Minh Trung)