- Xây dựng tiêu chí mô hình quy trình và phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp
- Nghiên cứu chế biến một số sản phẩm từ quả dừa Sáp làm nguyên liệu phục vụ sản xuất các sản phẩm thực phẩm mỹ phẩm
- Hỗ trợ xây dựng thí điểm mô hình tổng thể cho hoạt động cải tiến năng suất và quản lý chất lượng đối với các doanh nghiệp ngành Dệt may Nhựa Cơ khí và Hóa chất
- Điều tra khảo sát phân tích đánh giá chất lượng vàng trang sức mỹ nghệ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Đánh giá công tác phòng chống thiên tai có nguồn gốc từ khí tượng thủy văn xảy ra trước năm 2015 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu sản xuất vắc-xin tứ giá qui mô phòng thí nghiệm phòng 4 bệnh ở gia cầm do các chủng vi rút vi rút Infectious bronchitis vi rút Infectious Bursal Disease và vi khuẩn Haemophilus paragallinarum
- Nghiên cứu chế tạo kít chẩn đoán bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại Việt Nam
- Tính chất hệ polyme compozit trên cơ sở nền nhựa epoxy chứa các hạt BaTiO3 có pha tạp một số nguyên tố
- Nghiên cứu giải pháp công nghệ và thiết kế chế tạo thiết bị xử lý tro bay của các nhà máy nhiệt điện chạy than thành nguyên liệu cho nhà máy xi măng và vật liệu không nung
- Nghiên cứu xây dựng quy trình xử lý nước thải nhiễm xăng dầu ứng dụng vi sinh vật bản địa
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
BĐKH.44
2016-02-086/KQNC
Nghiên cứu cơ sở khoa học phân vùng sinh thái thích nghi với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Nguyễn Xuân Trịnh
TS. Nguyễn Thanh Tùng, ThS. Cao Lệ Quyên, TS. Phan Thị Ngọc Diệp, TS. Huỳnh Thị Lan Hương, ThS. Nguyễn Ngọc Hân, ThS. Đỗ Đức Tùng, ThS. Vũ Thị Hồng Ngân, ThS. Trần Văn Tam, KS. Trần Văn Sơn
Nuôi trồng thuỷ sản
24/12/2015
2016-02-086/KQNC
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Kết quả nghiên cứu cung cấp phương pháp luận và kết quả của việc xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu, bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do BĐKH bằng công cụ phân tích không gian và hệ thống các phương pháp xử lý số liệu trong việc chi tiết hóa các yếu tố tác động và kịch bản của BĐKH.
Cung cấp phương pháp luận và kết quả của việc xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu trong việc phân vùng sinh thái thích nghi đối với BĐKH trong NTTS.
Cung cấp cơ sở khoa học và hệ thống công cụ trực tuyến trong đánh giá tổn thương, đánh giá phân vùng sinh thái thích nghi với BĐKH trong NTTS.
Giúp hoạc định chính sách và ra quyết định có cơ sở khoa học và hệ thống dữ liệu trong đánh giá tổn thương và phân vùng sinh thái phục vụ quy hoạch phát triển bền vững vùng ĐBSCL dưới tác động của BĐKH;
Thông qua hệ thống chỉ số thích ứng để hoạch định chính sách có được những giải pháp hữu hiệu trong việc giảm thiểu tác động do BĐKH.
a. Hiệu quả kinh tế:
Việc xây dựng bản đồ tổn thương do BĐKH trong NTTS và bản đồ phân vùng sinh thái thích nghi với BĐKH, bộ công cụ hỗ trợ các cơ quan quản lý và quy hoạch đưa ra những quyết định, chính sách, định hướng phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản để thích nghi với biến đổi khí hậu sẽ mang lại nhiều lợi ích như:
- Có được các giải pháp trong giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra.
- Bố trí quy hoạch phù hợp với đặc điểm sinh thái của khu vực và làm tăng năng suất an toàn vệ sinh thực phẩm và có kế hoạch ứng phó với những tác động tiêu cực của BĐKH trong NTTS
- Xây dựng được hệ thống đánh giá trực tuyến được ứng dụng cho nhiều ngành sản xuất
b. Hiệu quả xã hội:
- Nâng cao nhận thức xã hội về cơ sở khoa học trong đánh giá tổn thương của BĐKH
- Nâng cao nhận thức xã cơ sở khoa học trong phân vùng sinh thái thích nghi với BĐKH trong NTTS vùng ĐBCL
- Xây dựng bản đồ, bộ chỉ số đánh giá tổn thương của BĐKH đối với lĩnh vực NTTS ở hiện tại, 2030, 2050 là cơ sở cho các nhà quản lý ở địa phương hoạch định các chính sách để giảm thiểu rủi ro, tăng cường khả năng thích ứng với tác động của BĐKH
- Xây dựng hệ thống bản đồ phân vùng sinh thái thích nghi với BĐKH trong NTTS ở hiện tại, 2030, 2050 là cơ sở để các nhà quy hoạch và quản lý của ở địa phương xây dựng quy hoạch chi tiết và có các giải pháp về sử dụng đất, thuỷ lợi phục vụ cho việc phá triển bền vững
Tính mới của nghiên cứu đánh giá tổn thương đối với BĐKH được thể hiện rõ nét trên hai khía cạnh: (1) Cơ sở khoa học: đã đề xuất được cách tiếp cận để nhận diện cơ chế tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực nghiên cứu; (2) áp dụng thực tiễn: Đã xác định được chỉ số tổn thương cho các vùng NTTS
Tính mới của nghiên cứu phân vùng sinh thái thích nghi với BĐKH trong NTTS được thể hiện rõ nét trên hai khía cạnh: (1) Cơ sở khoa học: đã đề xuất được cách tiếp cận phân vùng sinh thái theo phương pháp tiếp cận ranh giới sinh thái; (2) áp dụng thực tiễn: Đã xác định được các tiểu vùng sinh thái theo kịch bản biến động của BĐKH
Nghiên cứu; Cơ sở khoa học; Phân vùng sinh thái; Biến đổi khí hậu; Nuôi trồng thủy sản; Đồng bằng sông Cửu Long
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 1
Không
02 Thạc sỹ.