Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

ĐTĐL.2012-T/01/HĐ

2018-02-319/KQNC

Nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ tảo Nannochloropsis oculata

Viện nghiên cứu hải sản

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quốc gia

TS. Nguyễn Văn Nguyên

ThS. Đào Duy Thu, ThS. Bùi Trọng Tâm, ThS. Phạm Thị Hiền Hòa, ThS. Lê Thiên Minh, DS. Nguyễn Thị Hiền, PGS.TS. Đỗ Thị Nguyệt Quế, CN. Nguyễn Văn Thỏa, CN. Lê Anh Tùng, CN. Trần Minh Hoàng

Công nghệ sinh học trong nông nghiệp khác

27/12/2016

2018-02-319/KQNC

29/03/2018

Cục Thông tin KH và CN Quốc gia

Đề tài đã lựa chọn được hai chủng tảo N. culata là NIES nhập từ Nhật Bản và CS-189 từ Úc có giá trị dinh dưỡng cao, kích thước tế bào lớn, tốc độ sinh trưởng và năng suất cao, cho hiệu quả cao trong nuôi sinh khối làm nguyên liệu cho thực phẩm chức năng. Đã thiết kế, thử nghiệm thành công và lựa chọn được mô hình PBR dạng ống và dạng tấm cho hiệu quả nuôi sinh khối cao nhất. Mật độ cao nhất của mô hình dạng ống có thể đạt 1,4 tỷ tb/mL, là mật độ cao nhất ở Việt Nam từ trước tới nay và thuộc nhóm cao trên thế giới. Đã thử nghiệm và lựa chọn được mô hình nuôi túi nilon treo đường kính 20cm cho mật độ cực đại cao, thời gian nuôi ngắn và chi phí thấp. Quy trình nuôi sinh khối tảo quy mô sản xuất (2m3) bằng PBR cho mật độ ổn định từ 200-250 x 106 tb/mL. Quy trình nuôi tảo bằng hệ thống đơn giản (túi treo đường kính 20cm) cho mật độ từ 100-120 x 106 tb/mL. Phương pháp thu sinh khối tối ưu là điện phân (cường độ 9 mA/cm2) kết hợp với ly tâm liên tục. Sản phẩm sau ly tâm được làm khô bằng phương pháp sấy phun (độ tốc độ quay đầu phun 22.000 v/p, Tv= 160oC; C=20%, tốc độ bơm liệu 25 v/p). Sản phẩm tảo bột thu được có hàm lượng protein thô từ 21-49,2%, lipít 13-22%, carotenoid 112-298 mg/100 g, EPA chiếm 5,61- 19,22% tổng lipít (1,1-3,9% trọng lượng khô) và không ghi nhận độc tính. Đã áp dụng quy trình nuôi và thu sinh khối, tổ chức sản xuất và thu sinh khối thành công tảo N. oculata quy mô 1 kg khô/ngày. Đây là quy mô lớn nhất từ trước tới nay ở Việt Nam. Chi phí sản xuất khoảng 2,8 triệu đồng/kg, giảm hơn 40-50% giá thành công bố trước đó.
14849
Đã sưu tập, chọn và thuần hóa thể hiện sự phù hợp với điều kiện sản xuất của Việt Nam, với hàm lượng dinh dưỡng rất cao, nhất là hai chủng tảo N. oculata là NIES-2145 và NIES-2146 với hàm lượng EPA đặc biệt cao, tốc độ sinh trưởng nhanh và cho năng suất cao, dễ thu sinh khối, phù hợp không chỉ sử dụng trong sản xuất tảo tươi cho động vật thủy sản mà còn phù hợp cả cho sản xuất thực phẩm chức năng và tảo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Nguồn giống này hiện vẫn đang được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Hải sản và được ứng dụng cho nhiều chương trình nghiên cứu sau này. Giống cũng được nhiều cơ sở sản xuất giống thuỷ sản lưu giữ và ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản. Kỹ thuật nuôi PBR được nâng lên một bước ở Việt Nam. Đây là nghiên cứu sản xuất tảo bằng PBR quy mô lớn nhất ở Việt Nam và thuộc loại quy mô PBR lớn và đa dạng trên thế giới. Nó khẳng định khả năng tự chế, sản xuất giá thành thấp, kỹ thuật vận hành đạt mức hiệu quả cao ở Việt Nam. Kỹ thuật thu sinh khối bằng điện phân là lần đầu tiên áp dụng trên thế giới đối với tảo N. oculata, cho thấy đây là phương pháp khả quan. Việc sử dụng dịch chiết rong sụn cho nuôi tảo nâng cao năng suất là phát hiện lớn, lần đầu tiên trên thế giới thực hiện với một loài vi tảo. Nó cho thấy triển vọng thực hiện trong việc sử dụng như phân bón cho vi tảo. Công nghệ nuôi sinh khối quy mô lớn, mật độ cao và công nghệ thu sinh khối tảo N. oculata, một loài rất khó thu sinh khối do kích thước nhỏ, đã được nâng lên mức mới, tạo điều kiện cho các nghiên cứu tiếp theo phát triển với mục đích cho cả sản xuất giống thủy sản, y dược và đời sống. Công nghệ nuôi thâm canh quy mô lớn, mật độ cao, giá thành hạ do đề tài nghiên cứu có tác động tích cực đến nuôi trồng thủy sản do có thể ứng dụng để sản xuất vi tảo với mật độ đậm đặc, giải quyết một vướng mắc lớn đối với ngành sản xuất giống thủy sản hiện nay. Công nghệ tái sử dụng nước cùng các công nghệ thu sinh khối phù hợp đã được thử nghiệm thành công, tạo nền tảng kỹ thuật cho công nghệ nuôi tảo tiết kiệm nước và giúp cho việc phát triển nuôi tảo có thể triển khai được ở cả những nơi không thuận lợi cho việc tiếp cận nước biển. Công nghệ sản xuất tảo quy mô lớn này đã được ứng dụng cho dự án thử nghiệm cấp quốc gia: “Hoàn thiện công nghệ sản xuất một số sản phẩm vi tảo biển tươi phục vụ sản xuất giống thủy sản” thuộc Chương trình: “Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020” và “Đề án phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học trong lĩnh vực Thủy sản đến năm 2020. * Hiệu quả về kinh tế xã hội: Các sản phẩm thực phẩm chức năng từ tảo có giá trị dinh dưỡng cao là sản phẩm hiệu quả nâng cao sức khỏe cộng đồng, vừa góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng vừa hỗ trợ điều trị nhiều bệnh. Công nghệ này khi đưa vào sản xuất sẽ tạo ngành sản xuất mới sử dụng vi tảo biển, một ngành sản xuất hoàn toàn không gây ô nhiễm môi trường vừa cho hiệu quả cao, có triển vọng tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động vùng ven biển. Công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ tảo N. oculata (bao gồm từ công đoạn nuôi, thu sinh khối, sấy) được thực hiện với giá thành thấp nhất, góp phần thúc đẩy ngành sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thủy sản phát triển, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển. Việc sản xuất thành công sinh khối tảo N. oculata quy mô lớn tạo tiền đề cho lĩnh vực chế biến sâu hơn các sản phẩm từ tảo.

Thực phẩm chức năng; Tảo; Nannochloropsis oculata; Công nghệ; Sản xuất

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học nông nghiệp,

Phát triển công nghệ mới,

Số lượng công bố trong nước: 0

Số lượng công bố quốc tế: 0

01 sáng kiến cấp Bộ NN&PTNT; 03 sáng kiến cấp cơ sở

02 Thạc sĩ