
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất nanoxenlulo từ nguồn nguyên liệu xơ sợi trong nước
- Đánh giá khả năng mở rộng mô hình kinh tế lượng có cấu trúc Vanmieu với các yếu tố kinh tế thế giới
- Nghiên cứu các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học từ một số loài vi tảo biển tại vùng biển khu vực Nam Trung Bộ (vùng biển Khánh Hòa - Bình Thuận) Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng mô hình thu và lưu giữ nước phục vụ cấp nước sạch hiệu quả cho vùng khô hạn khan hiếm nước Ninh Thuận – Bình Thuận
- Nghiên cứu đề xuất các mô hình thu gom khai thác bền vững nguồn nước mạch lộ phục vụ cấp nước sạch cho các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước khu vực Tây Nguyên
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống đổ sợi tự động cho máy sợi con
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất hoạt chất kìm hãm α- glucosidase từ đỗ đen lên men bởi Aspergillus oryzae và ứng dụng tạo thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe
- Xây dựng chuỗi giá trị xoài Việt Nam phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu chủ lực
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến phục vụ chọn giống phân tử ở sắn trong khu vực Châu Á
- Nghiên cứu sự tác động của Việt Nam gia nhập công đồng kinh tế Asean (AEC) đến lao động và việc làm tỉnh Quảng Bình trong giai đọan hiện nay



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐLCN.16/14
Nghiên cứu metagenome của vi sinh vật trong các đầm nuôi tôm góp phần tạo cơ sở khoa học để phát triển nghề nuôi tôm ở Việt Nam
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
PGS. TS. Chu Hoàng Hà
TS. Nguyễn Trung Nam, PGS. TS. Phạm Bích Ngọc, PGS. TS. Lê Văn Sơn, TS. Lâm Đại Nhân, PGS. TS. Đặng Thị Hoàng Oanh, ThS. Trần Trung Thành, ThS. Lê Hoàng Đức, ThS. Lê Thu Ngọc, KS. Nguyễn Thị Thơm
Nuôi trồng thuỷ sản
11/2014
11/2018
01/09/2019
09/07/2019
378
- Kết quả của đề tài đã xây dựng được bộ dữ liệu về đa dạng sinh học của các hệ vi sinh vật trong đầm nuôi tôm là cơ sở cho việc ứng dụng trong các nghiên cứu về sinh học hệ thống, nghiên cứu vai trò, chức năng của hệ vi sinh trong môi trường đầm ao nuôi tôm.
- Xây dựng được mô hình liên quan giữa đa dạng vi sinh vật ở mức độ gen với năng suất, chất lượng tôm nuôi. Phát hiện được các tác nhân gây bệnh mới trên tôm nuôi đặc biệt là tác nhân không phân lập và nuôi cấy được. Việc định danh được các nhóm vi sinh vật có lợi, có hại là cơ sở cho nghiên cứu, sản xuất chế phẩm sinh học, hạn chế tác hại của vi sinh vật gây bệnh cho tôm.
- Đề tài đã phân lập được 12 chủng vi khuẩn trong đó 11 chủng vi sinh vật chuyển hóa amoni và nitrite trong nước của các ao nuôi tôm và 01 chủng Bacillus subtilis (Việc bổ sung chủng Bacillus subtilis vào bể nuôi tôm mô hình đã làm tăng tỉ lệ sống của tôm khi cảm nhiễm với V. parahaelymoticus sau 7 ngày nuôi). Đây là cơ sở đề xuất mô hình nuôi tôm an toàn sạch bệnh với sự hỗ trợ của chế phẩm sinh học có sử dụng chủng Bacillus subtilis.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc quản lý đầm nuôi tôm hiệu quả từ đó những tác động kinh tế mà kết quả của đề tài có thể mang lại:
+ Giúp nông dân chủ động với việc phòng trừ một số dịch bệnh và giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh ở đầm nuôi tôm. Qua đó góp phần vào phát triển bền vững nghề nuôi tôm của Việt Nam.
+ Tăng năng suất và chất lượng tôm thương phẩm.
+ Giảm rủi ro cho nông dân và tăng lợi nhuận.
+ Giảm sử dụng các chất kháng sinh.
- Đối với môi trường:
Việc tìm ra các sinh vật hữu ích như chi Pseudomonas giúp chuyển hoá amoni trong nước, chủng Bacillius có khả năng đối kháng loài V. parahaelymoticus, cũng như các gen hữu ích của chúng đã được phân lập là cơ sở để nghiên cứu, phát triển các chế phẩm sinh học, giúp giải quyết các vấn đề về môi trường và bệnh hại trên tôm.
Pin mặt trời; Chất điện ly; Chấm lượng tử; Cấu trúc
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 0
01 giải pháp hữu ích
02 tiến sỹ, 02 thạc sỹ