
- Phát triển năng lực tạo lập văn bản thông tin cho sinh viên Sư phạm Ngữ văn
- Xác định vai trò vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá của ốc nước ngọt tại một số tỉnh miền Bắc và Trung Việt Nam
- Mô hình hóa truyền chất trong môi trường rỗng kép không bão hòa bằng phương pháp đa tỷ lệ
- Kết hợp tiền mã hoá và xử lý tín hiệu thu cho hệ thống đa người dùng đa đầu vào đa đầu ra
- Nghiên cứu tạo màng nanocomposite ứng dụng trong bảo quản thực phẩm
- Phân lập thiết kế gen kháng sâu tạo giống đậu tương biến đổi gen
- Nghiên cứu đánh giá và dự báo tiềm năng năng lượng mặt trời phục vụ phát triển năng lượng sạch cho Việt Nam sử dụng kết hợp công nghệ viễn thám và mô hình số trị
- Nghiên cứu quy trình công nghệ tách chiết tinh chế geraniin trong vỏ quả chôm chôm (Nephelium lappaceum L) để hỗ trợ điều trị bệnh cao huyết áp và tiểu đường
- Hiệu lực của cơ chế truyền dẫn chính sách giám sát an toàn vĩ mô tại Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo chuẩn độ chói với độ không đảm bảo đo U = (06 ÷ 08)%



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KHCN-TNB/14-19
2021-53-454/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng và triển khai một số mô hình không phát thải hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm cho cụm dân cư nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long
Viện Môi trường và Tài nguyên
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Quốc gia
GS. TS. Lê Thanh Hải
TS. Trần Văn Thanh, PGS. TS. Lê Đức Trung, TS. Đỗ Thị Thu Huyền, PGS. TS. Lê Thị Kim Oanh, KS. Nguyễn Mộc Đức, ThS. Huỳnh Văn Thái, TS. Nguyễn Như Hiển, ThS. Lê Quốc Vĩ, ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Các khoa học môi trường
01/10/2018
01/11/2020
25/12/2020
2021-53-454/KQNC
16/03/2021
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Đề xuất được 13 mô hình ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường hướng tới không phát thải cùng với các bộ hồ sơ thiết kế, bản vẽ cho các chuỗi sinh kế đặc trưng tại các khu/cụm dân cư nông thôn ĐBSCL trong lĩnh vực: canh tác và trồng trọt, thủy sản, chăn nuôi, nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại nhỏ, hoạt động du lịch,...; - Áp dụng các mô hình đề xuất để triển khai thí điểm thành công 04 mô hình cho 04 khu/cụm dân cư có sinh kế chính đặc trưng vùng nông thôn ĐBSCL gồm chăn nuôi, trồng lúa, trồng cây ăn trái và nuôi thủy sản. Ngoài hiệu quả thực tế từ mô hình (môi trường, kinh tế, sinh kế và xã hội) thì các mô hình còn giúp người dân địa 1 phương cũng như cán bộ quản lý nhận thức sâu sắc được các lọi ích mà mô hình mang lại và có định hướng duy trì, nhân rộng mô hình một cách cụ thể, rõ ràng.
về mặt khoa học, công nghệ: - Thông qua các hoạt động thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu, điều tra khảo sát thực địa, phỏng vấn, quay phim, chụp hình,... đã đánh giá đưọ'c hiện trạng cũng như diễn biến các chuỗi sinh kế hỗn hợp khác nhau tại các khu/cụm dân cư nông thôn ĐBSCL gồm: đặc điểm phân bố dân cư, đặc trưng tổ hợp các thành phần sinh thái, các loại hình sinh kế tồn tại, các mô hình và giải pháp về hỗ trợ sinh kế và xử lý chất thải, các nguồn tác động môi trường,...; - Đề tài với cách tiếp cận rõ ràng dựa trên cơ sở lý luận (nền tảng mô hình VACBNXT áp dụng cho các đối tượng làng nghề) và thực tiễn (các mô hình và giải pháp hiện hữu), nhóm thực hiện xây dựng được phương pháp luận phù hợp cho mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm hướng tói không phát thải cho các khu/cụm dân cư nông thôn với bộ tiêu chí định hướng. Phương pháp luận giúp đánh giá, lựa chọn các thành phần của mô hình này áp dụng cho từng khu/cụm dân cư để lựa chọn các giải pháp phù hợp với tùng mô hình suy biến và từng thành phần bổ sung để vẫn duy trì hiệu quả của mô hình, từ đó phát huy hiệu quả khả năng biến chuyển của mô hình đồng thời khắc phục các hạn chế còn tồn tại của mô hình khi áp dụng thực tế cho các đối tượng khác không phải làng nghề, trong nghiên cứu này là các khu/cụm dân cư nông thôn;. về mặt thực tiễn: Lần đầu tiên tại Việt Nam nói chung và tại ĐBSCL nói riêng triển khai được các mô hình ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường hướng tới không phát thải cho 04 khu/cụm dân cư có sinh kế chính đặc trưng vùng nông thôn ĐBSCL gồm chăn nuôi, trồng lúa, trồng cây ăn trái và nuôi thủy sản. Đây là cơ sở để phân tích, đánh giá hiệu quả về khả năng triển khai các mô hình sinh kế cũng như BVMT trong các cụm dân cư nông thôn, đồng thời cũng là cơ sở để nhân rộng mô hình cho những đối tượng, khu vực khác. Các sản phẩm của đề tài là nguồn dữ liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực, góp phần chung vào công cuộc BVMT và PTBV.
Ô nhiễm môi trường; Phát thải; Phòng chống; Đồng bằng sông Cửu Long
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 2
01 Sở hữu trí tuệ
01 Tiến sỹ và 02 Thạc Sỹ.