
- Nghiên cứu biến đổi nồng độ một số hormone ở người phơi nhiễm dioxin
- Nghiên cứu sự lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con và đề xuất một số giải pháp can thiệp
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy phân loại nhân hạt điều ứng dụng công nghệ xử lý ảnh
- Đánh giá nguồn lực cộng đồng trong quá trình xây dựng nông thôn tại huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang
- Nghiên cứu tạo giống thuốc lá kháng bệnh khảm lá và xoăn đọt bằng kỹ thuật chuyển gen
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- Nghiên cứu ứng dụng gene mã hóa IL-12 trong điều trị ung thư tế bào gan
- Nghiên cứu phát triển que thử phát hiện nhanh hai độc tố ToxA và ToxB của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease – AHPND) trên tôm nuôi ở Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu xác lập các thuộc tính đặc trưng làm cơ sở xây dựng mô hình cho kiểu mỏ corindon trong đá gneis (kiểu mỏ Tân Hương - Trúc Lâu) ở Việt Nam
- Nghiên cứu cơ sở phân tử đáp ứng miễn dịch của tôm sú (Penaeus monodon) khi bị nhiễm virus hội chứng đốm trắng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.XH-05/15
2020-64-1280/KQNC
Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân dựa trên bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Viện chiến lược và chính sách y tế
Bộ Y tế
Quốc gia
PGS.TS. Phạm Lê Tuấn
TS. Trần Thị Mai Oanh, TS. Khương Anh Tuấn, TS. Nguyễn Khánh Phương, TS. Phan Hồng Vân, TS. Thẩm Chí Dũng, TS. Hà Anh Đức, TS. Dương Huy Liệu, TS. Phạm Đình Thành, GS.TS. Giang Thanh Long, ThS. Nguyễn Thị Thủy, ThS. Dương Đức Thiện, TS. Nguyễn Thị Thắng, TS. Hoàng Thị Phượng, ThS. Nguyễn Hoàng Giang, TS. Ong Thế Duệ, Cử nhân. Hoàng Thu Thủy, ThS. Phạm Văn Hiến, ThS. Phùng Lâm Tới, ThS. Nguyễn Thế Vinh, ThS. Nguyễn Tuấn Việt, ThS. Đỗ Trà My, ThS. Trương Thục Linh
Chính sách và dịch vụ y tế
01/10/2015
01/09/2019
20/02/2020
2020-64-1280/KQNC
21/12/2020
378
Đề tài đã đóng góp được những kết quả cụ thể và được ứng dụng vào xây dựng chính sách cho ngành y tế như sau:
- Đề xuất phương pháp tiếp cận với Bộ Y tế về xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 dựa trên gói quyền lợi bảo hiểm y tế hiện hành và tổ chức các hội thảo xin ý kiến của Ủy ban các Vấn đề xã hội của Quốc hội và các bên liên quan.
- Xây dựng và đề xuất Gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến cơ sở và cung cấp danh mục dịch vụ cơ bản cho Bộ Y tế ban hành Thông tư 39/2017/TT-BYT quy định dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
- Xây dựng và đề xuất quy trình, tiêu chí lựa chọn dịch vụ và xây dựng Gói dịch vụ y tế cơ bản. Xác định điều kiện cần thiết để triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản.
Thông tư số 39/2017/TT-BYT tiếp tục được mở rộng triển khai trên phạm vi toàn quốc, là căn cứ pháp lý cho tuyến y tế cơ sở xây dựng danh mục dịch vụ kỹ thuật và danh mục thuốc cho trạm y tế xã
- Việc tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã của người dân sẽ làm giảm chi phí y tế cho khám chữa bệnh ở tuyến trên cũng như làm giảm chi phí tiền túi từ hộ gia đình do chi phí y tế.
- Với những khuyến nghị về điều kiện triển khai Thông tư cùng với việc đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng KCB tuyến y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Do vậy, kết quả của đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng KCB tại tuyến y tế cơ sở cũng như tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân ngay tại tuyến chăm sóc ban đầu, đảm bảo công bằng trong CSSK cho người dân và thực hiện mục tiêu bao phủ CSSK toàn dân.
- Với việc mở rộng phạm vi thực hiện trên toàn quốc, kết quả của đề tài bước đầu đã củng cố được niềm tin của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở, góp phần khắc phục được sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế giữa các cơ sở y tế, qua đó người dân nói chung và đặc biệt là nhóm đối tượng người nghèo, cận nghèo, các đối tượng yếu thế và đối tượng người dân ở những vùng khó khăn sẽ được CSSK tốt hơn, đảm bảo được tính công bằng và hiệu quả trong CSSK.
Nghiên cứu; Xây dựng; Gói dịch vụ; Y tế; Chăm sóc sức khoẻ; Nhân dân; Bảo hiểm y tế
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
01 Nghiên cứu sinh sử dụng kết quả đề tài và đang thực hiện thủ tục bảo vệ luận án tiến sỹ