
- Mô tả đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng bệnh Tay Chân Miệng từ năm 2010 đến năm 2013 tại tỉnh Khánh Hòa
- Nghiên cứu bào chế sinh khả dụng và tác dụng chống ung thư của tiểu phân nano artesunat
- Nghiên cứu phát triển bộ tạo lược tần số quang đa dải có độ linh hoạt cao cho các ứng dụng trong truyền thông quang dung lượng lớn
- Tuyển chọn giống và xây dựng quy trình sản xuất chế biến ngô sinh khối làm thức ăn xanh cho đại gia súc vùng ngoại thành Hà Nội
- Sản xuất thử nghiệm 02 giống bông lai F1 kháng sâu VN35KS và VN04-5
- Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất Beta – Lắctam có hoạt tính sinh học chứa cầu nối cacbon nitơ và spiro từ các dẫn xuất azetidin-2-on
- Xây dựng mô hình điểm áp dụng Hệ thống quản lý năng lượng (ISO 50001) Hệ thống quản lý an toàn thông tin ISO 27000 Hệ thống quản lý tinh gọn Lean Duy trì Hiệu suất thiết bị tổng thể TPM và Chỉ số đánh giá hoạt động chính KPIs
- Nghiên cứu sử dụng ảnh viễn thám trong đánh giá thiệt hại của bão đổ bộ vào khu vực ven biển Trung bộ Việt Nam
- Phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; Kinh nghiệm một số địa phương trong nước và giải pháp cho tỉnh Sơn La
- Xây dựng và tiêu chuẩn hóa phương pháp Realtime PCR tại Việt Nam để phát hiện định lượng phục vụ đánh giá rủi ro nhiễm Campylobacter trong chiến lược giám sát toàn cầu



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2013-DA2
2015-60-186
Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa
Viện Năng suất Việt Nam
Bộ Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
CN. Nguyễn Anh Tuấn
TS. Forrest V Morgeson, ThS. Vũ Hồng Dân, ThS. Nguyễn Thu Hiền, ThS. Mai Thị Như Quỳnh, ThS. Bùi Thị Thu Hương, CN. Nguyễn Thế Việt, ThS. Nguyễn Thị Hạnh, ThS. Nguyễn Hồng Phương, CN. Phạm Hoàng Tú
Kinh doanh và quản lý
03/2013
03/2014
31/08/2014
2015-60-186
26/03/2015
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Việc triển khai đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp theo phương pháp Chỉ số sự hài lòng của khách hàng có những lợi ích như sau: Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác hơn (đầu tư vào sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất, hay thay đổi chiến lược tiếp thị...); Thông qua đo lường sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp có thể xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng Ví xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng hiệu quả. Kết quả đánh giá còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín, hình ảnh và tạo dựng lòng tin với khách hàng, đối tác. Ngoài 2 ra, kết quả đánh giá giúp doanh nghiệp xác định các vấn đề về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, qua đó có thể giảm thiểu rủi ro mất khách hàng và thiệt hại về tài chính… Phương pháp và kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể được sử dụng để xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chỉ số Sự hài lòng của khách hàng (CSI) không chỉ đo lường tăng trưởng kinh tế ngắn hạn mà còn góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng bền vững bằng cách khuyến khích doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bảo vệ môi trường và nâng cao trách nhiệm xã hội; Ngoài ra, còn có thể so sánh Chỉ số Sự hài lòng của khách hàng (CSI) với các chỉ số khác như chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số sản xuất công nghiệp để đánh giá mức độ tương quan và đưa ra những phân tích, nhận định toàn diện hơn về tình hình kinh tế. Chỉ số Sự hài lòng của khách hàng (CSI) còn có thể kết hợp với các chỉ số khác để xây dựng một hệ thống chỉ số tổng họp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Áp dụng phương pháp đánh giá chỉ số hài lòng khách hàng (CSI) giúp doanh nghiệp tăng doanh thu nhờ vào việc nâng cao lòng trung thành của khách hàng, khuyến khích họ quay lại và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ; góp phần giảm thiểu chi phí bằng cách xác định và giải quyết kịp thời các vấn đề của khách hàng, từ đó hạn chế tình trạng khiếu nại, trả hàng và mất khách; giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Nghiên cứu; Xây dựng; Phương pháp đánh giá; Chất lượng; Sản phẩm; Hàng hóa
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không