
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán dự phòng một số bệnh truyền nhiễm ở địa bàn trọng điểm
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức về năng suất và chất lượng thông qua tổ chức các sự kiện và phát hành ấn phẩm
- Nghiên cứu tạo dòng ngô bố mẹ được tăng cường khả năng tổng hợp tinh bột bằng công nghệ gen
- Nghiên cứu cơ chế chống ung thư ở mức độ phân tử của một số hoạt chất mới phân lập từ nguồn thực vật Việt Nam bằng kĩ thuật Microarray kết nối cơ sở dữ liệu Cmap
- Xây dựng Nhãn hiệu chứng nhận Ngựa Bắc Hà cho sản phẩm ngựa của huyện Bắc Hà
- Nghiên cứu nguyên lý vật lý của siêu vật liệu metamaterials trong khai thác sử dụng năng lượng điện từ ở vùng tần sô GHz và THz
- Nghiên cứu biểu hiện protein tái tổ hợp của virut PCV2 để chế tạo sinh phẩm chẩn đoán và làm nguyên liệu tiến tới sản xuất vắc xin
- Ứng dụng công nghệ AI và Big Data trong quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam
- Nghiên cứu giải pháp chủ yếu đổi mới phát triển hợp tác ở ngoại thành Hà Nội đến năm 2025
- Thể chế về đất đai trong quá trình phát triển đất nước



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KQ007566
2018-02-948/KQNC
Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật quản lí trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều tại xã Xây dựng Nông thôn mới Hồng Giang huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang
Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Quốc gia
ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn
TS. Lê Thiên Minh; PGS. TS. Phạm Anh Tuấn; ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn; ThS. Nguyễn Mạnh Hiểu; ThS. Nguyễn Xuân Thủy; ThS. Nguyễn Đức Thật; TS. Trần Hồng Thao; KS. Nguyễn Ngọc Thanh; Nguyễn Văn Đông
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/2015
08/2017
02/07/2018
2018-02-948/KQNC
22/08/2018
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
Vải thiều; Công nghệ tưới; Hộ gia đình; Sơ chế; Bảo quản; Tiêu thụ sản phẩm; Nông thôn mới
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày, không sử dụng hóa chất độc hại, giữ được màu sắc, chất lượng dinh dưỡng và ATTP, giảm tổn thất sau thu hoạch dưới 10%, kéo dài thời gian bảo quản từ 30 - 35 ngày, phù hợp với điều kiện vận chuyển đi xa phục vụ thị trường xuất khẩu.
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày.