- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh rải vụ quả và liên kết sản xuất Na dai (Annona squamosa) theo hướng hàng hóa tại vùng đồi huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu quy trình tách chiết dầu sinh học giáu axit béo omega-3 và omega-6 (EPADHADPA) từ sinh khối vi tảo biển dị dưỡng
- Xây dựng vườn ươm thực nghiệm tại trại thực nghiệm xã Vĩnh Ninh thuộc Trung tâm Ứng dụng và Thống kê khoa học và công nghệ Quảng Bình
- Hệ hyperbolic các định luật cân bằng và ứng dụng trong các mô hình dòng chảy hai pha
- Nghiên cứu xác định tập đoàn cây trồng chịu lửa và quy trình kỹ thuật tạo băng xanh cản lửa phòng chống cháy rừng tại Đà Nẵng
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và vai trò gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới tại thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu xây dựng định hướng và các phương án giảm phát thải khí nhà kính trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
- Giải pháp xây dựng mô hình can thiệp của Đoàn hỗ trợ cho trẻ em bị xâm nhập
- Nghiên cứu lịch sử hoạt động gió mùa và biến đổi môi trường ghi nhận trong trầm tích hồ núi lửa Biển Hồ vùng Tây Nguyên
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất tôm chân trắng bố mẹ sạch bệnh (SPF)
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KHCN-TN/16-20/2
2018-02-259
Xây dựng mô hình ứng dụng năng lượng mặt trời lọc nước biển nước lợ thành nước ngọt để cấp nước sinh hoạt phục vụ xây dựng nông thôn mới ở xã bãi ngang và hải đảo vùng ven biển Bắc và Bắc Trung Bộ
Viện thủy điện và năng lượng tái tạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
ThS. Vũ Chí Linh
ThS. Lê Việt Hùng, ThS. Nguyễn Minh Việt, ThS. Phạm Văn Toàn, ThS. Đỗ Ngọc Ánh, ThS. Trần Thiết Hùng, ThS. Phạm Thị Hoài, KS. Trần Trung Hiếu, KS. Nguyễn Khang Ninh, KS. Lưu Văn Định
Kỹ thuật cơ khí và chế tạo thiết bị năng lượng
12/2015
05/2017
15/11/2017
2018-02-259
12/03/2018
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
- Hoàn thiện 02 mô hình ứng dụng thiết bị lọc nước sử dụng năng lượng mặt trời xử lý nước biển và nước lợ thành nước ngọt
- Chuyển giao công nghệ
+ Mô hình ở Giao Thủy, Nam Định gồm 50 thiết bị bàn giao cho UBND xã Giao Xuân quản lý khai thác phục vụ người dân
+ Mô hình ở đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị gồm 150 thiết bị bàn giao cho UBND huyện Đảo Cồn Cỏ quản lý khai thác phục vụ người dân.
Thiết bị này áp dụng các nguyên lý hoạt động và lắp đặt rất đơn giản, không sử dụng hóa chất, vận hành đơn giản và có giá thành thấp. Bên cạnh đó, đối tượng sử dụng mà dự án này hướng đến là những hộ dân vùng biển hoặc những cộng đồng dân cư có nguồn nước bị ô nhiễm, không có nước ngọt để sinh hoạt (hoặc có nhưng phải mua với giá cao). Do đó, dự án này sẽ có những lợi ích về các lĩnh vực phát triển cộng đồng, xây dựng bền vững và bảo vệ môi trường. Cụ thể như sau:
- Phát triển cộng đồng: với lợi thế là chi phí thấp và đơn giản nên thiết bị này sẽ đáp ứng được rộng rãi nhu cầu sử dụng nước sạch của những người dân sống ở miền biển, hải đảo hay trong vùng thường xuyên bị xâm nhập mặn mà chưa có hoặc thường xuyên không có nước ngọt, sạch để sinh hoạt. Bên cạnh đó, khi sử dụng thiết bị này, người dân sẽ tiết kiệm được số tiền đáng kể cho việc mua nước ngọt để sinh hoạt vào mùa khô. Do đó, thiết bị chưng cất nước mặn thành nước ngọt này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân ở các khu vực này.
- Bảo vệ môi trường: Thiết bị chỉ dụng nguồn năng lượng duy nhất là các bức xạ mặt trời mà không sử dụng các thiết bị hóa thạch hay bất cứ hóa chất nào khác do đó không có các tác động xấu đến môi trường.
- Phát triển bền vững: Thiết bị này vừa tạo được nguồn nước ngọt, sạch và rẻ mà không làm ô nhiễm môi trường. Mặt khác, việc sử dụng rộng rãi thiết bị này còn góp phần hạn chế được việc khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm như hiện nay. Qua đó, có thể tránh được nguy cơ về hạ thấp các mạch nước ngầm và những vấn đề về môi trường đi kèm. Bên cạnh đó, việc sử dụng rộng rãi các thiết bị này vừa giúp nhà nước tiết kiệm được chi phí xây dựng các hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân mà còn giúp nhân dân tiết kiệm được số tiền đáng kể cho việc mua nước sạc sinh hoạt với giá cao. Số tiền mà nhà nước tiết kiệm được sẽ được đầu tư vào các lĩnh vực khác cho xã hội như: y tế, giáo dục, điện, đường... Góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và làm cho xã hội phát triển ngày một bền vững hơn.
Lọc nước; Chưng cất; Nước lợ; Nước sinh hoạt; Năng lượng mặt trời;; Bắc Trung bộ;Nam Định; Quảng Ngãi
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không