- Nghiên cứu đột biến gene major histocompatibility complex class I chain-related (MIC) ở bệnh nhân ung thư gan nhiễm virus viêm gan B (HBV)
- Nghiên cứu dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035
- Đánh giá tiềm năng di truyền một số nguồn gen vi khuẩn và xạ khuẩn Việt Nam
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học phân tử yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại Việt Nam
- Nghiên cứu hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên ở tỉnh Quảng Ngãi
- Đánh giá tiềm năng di truyền một số nguồn gen rau địa phương họ bầu bí và hoa thập tự ở miền Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ hỗ trợ ra quyết định quản lý rủi ro thiên tai lũ cho lưu vực sông miền Trung
- Phát triển phương pháp biến đổi Fourier và giải tích trong tính toán tính chất đặc trưng của vật liệu không đồng nhất tuần hoàn hoặc ngẫu nhiên
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập của học viên các lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính ở Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi
- Cải tiến quy trình đo địa chấn phản xạ 2D ở khu vực đồi núi phục vụ nghiên cứu cấu trúc địa chất điều tra đánh giá khoáng sản ẩn sâu
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng và phát triển mô hình chuyển đổi tăng vụ từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng ngô đậu đỗ ở vùng trung du miền núi phía Bắc
Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Khuyến nông Trung ương
GS.TS. Nguyễn Thế Hùng
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn; PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng; TS. Trần Trung Kiên; TS. Hoàng Kim Diệu; ThS. Đỗ Tuấn Tùng; ThS. Lê Thị Kiều Oanh; ThS. Lưu Thị Thùy Linh; ThS. Bùi Đình Tráng; TS. Kiều Xuân Đàm; TS. Trần Thị Trường
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/2015
12/2017
27/04/2018
Mô hình chuyển đổi; Chuyển đổi đất trồng; Ngô; Đậu đỗ
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Dự án đã triển khai xây dựng 46 mô hình tại 10 tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, diện tích thực hiện là 650 ha trong đó: 475 ha ngô thâm canh, 175 ha đậu tương và lạc luân canh tăng vụ bằng việc chuyển đổi đất trồng lúa không chủ động nước, áp dụng cơ giới hóa và các tiến bộ kỹ thuật canh tác đồng bộ bền vững. 8 mô hình cơ giới hoá: máy làm đất và máy tẽ hạt ngô, bóc tách vỏ tươi với diện tích 120 ha. Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng 20% so với ngoài mô hình (trước chuyển đổi).
Thông qua việc tổng hợp báo cáo từ các đơn vị cho thấy: với tổng diện tích 650 ha/38 mô hình, năng suất bình quân ngô đạt 6,902 tấn/ha, năng suất bình quân lạc đạt 3,134 tấn/ha, năng suất bình quân đậu tương đạt 2,117 tấn/ha, hạch toán hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 ha tăng bình quân lần lượt là 40,20 %, 63,42 % và 66,49 % so với hiệu quả kinh tế từ cấy lúa (yêu cầu của dự án ≥ 20%). Trong quá trình sản xuất đã tận dụng được điều kiện tự nhiên sẵn có của từng vùng để tạo ra sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu của người dân, của xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho một bộ phận người dân nông thôn góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.