
- Xây dựng và tiêu chuẩn hóa phương pháp Realtime PCR tại Việt Nam để phát hiện định lượng phục vụ đánh giá rủi ro nhiễm Campylobacter trong chiến lược giám sát toàn cầu
- Đánh giá và đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ dọc cửa sông Cửu Long
- Triển khai đánh giá chứng nhận việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý và các công cụ cải tiến năng suất từ kết quả xây dựng mô hình điểm và nhân rộng năm 2013-2014
- Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang-điện của linh kiện LED sử dụng chấm lượng tử hợp kim CdSxSe1-x và CdSxSe1-x/ZnS lõi/vỏ
- Nghiên cứu và xây dựng mô hình mã hóa video liên lớp phân tán thế hệ mới dùng cho ứng dụng truyền thông đa phương tiện
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống thiết bị sử dụng CO2 dạng rắn để làm sạch bề mặt của máy móc thiết bị công nghiệp
- Hệ thống thương mại thế giới thế kỷ XVI-XVIII và hội nhập của Việt Nam: diễn trình và hệ quả
- Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo mưa lớn thời hạn 2 - 3 ngày phục vụ công tác cảnh báo lũ lụt khu vực miền Trung Việt Nam
- Nghiên cứu sinh thái và phân bố quần thể loài Bách xanh đá (Calocedrus rupestris) tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
- Nghiên cứu đánh giá và khai thác chất Squalene làm dược phẩm từ vi tảo biển của Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng và phát triển mô hình chuyển đổi tăng vụ từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng ngô đậu đỗ ở vùng trung du miền núi phía Bắc
Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Khuyến nông Trung ương
GS.TS. Nguyễn Thế Hùng
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn; PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng; TS. Trần Trung Kiên; TS. Hoàng Kim Diệu; ThS. Đỗ Tuấn Tùng; ThS. Lê Thị Kiều Oanh; ThS. Lưu Thị Thùy Linh; ThS. Bùi Đình Tráng; TS. Kiều Xuân Đàm; TS. Trần Thị Trường
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/2015
12/2017
27/04/2018
Mô hình chuyển đổi; Chuyển đổi đất trồng; Ngô; Đậu đỗ
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Dự án đã triển khai xây dựng 46 mô hình tại 10 tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, diện tích thực hiện là 650 ha trong đó: 475 ha ngô thâm canh, 175 ha đậu tương và lạc luân canh tăng vụ bằng việc chuyển đổi đất trồng lúa không chủ động nước, áp dụng cơ giới hóa và các tiến bộ kỹ thuật canh tác đồng bộ bền vững. 8 mô hình cơ giới hoá: máy làm đất và máy tẽ hạt ngô, bóc tách vỏ tươi với diện tích 120 ha. Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng 20% so với ngoài mô hình (trước chuyển đổi).
Thông qua việc tổng hợp báo cáo từ các đơn vị cho thấy: với tổng diện tích 650 ha/38 mô hình, năng suất bình quân ngô đạt 6,902 tấn/ha, năng suất bình quân lạc đạt 3,134 tấn/ha, năng suất bình quân đậu tương đạt 2,117 tấn/ha, hạch toán hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 ha tăng bình quân lần lượt là 40,20 %, 63,42 % và 66,49 % so với hiệu quả kinh tế từ cấy lúa (yêu cầu của dự án ≥ 20%). Trong quá trình sản xuất đã tận dụng được điều kiện tự nhiên sẵn có của từng vùng để tạo ra sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu của người dân, của xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho một bộ phận người dân nông thôn góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.