
- Nghiên cứu trạng thái bay tối ưu theo năng lượng của thiết bị bay cánh vẫy siêu nhỏ dạng côn trùng trên cơ sở mô hình tương tác khí động không dừng-động lực học đa vật
- Các hàm tử đồng điều địa phương và đối đồng điều địa phương suy rộng trên phạm trù các môđun compăc tuyến tính và ứng dụng
- Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí chẩn đoán theo y học cổ truyền và ứng dụng công nghệ tiên tiến bào chế bài thuốc y học cổ truyền điều trị suy thận mạn
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và đưa vào vận hành hệ thống thải tro xỉ đồng bộ cho nhà máy nhiệt điện đốt than phụ có công suất tổ máy đến khoảng 600 MW
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu các giải pháp huy động vốn xã hội cho phát triển ngành nghề phi nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới
- Phổ biến áp dụng Hệ thống quản lý mô hình công cụ cải tiến năng suất và chất lượng giai đoạn 2012-2013
- Nghiên cứu xử lý một số kim loại nặng trong môi trường đất bằng vật liệu hấp phụ lưỡng cực - Mg/Al LDH-zeolit
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi lợn nông hộ an toàn dịch bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và sử dụng thí nghiệm có kết nối với máy vi tính nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT trong học tập môn Vật lí



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT.12.GER/16
2020-02-1200/KQNC
Xây dựng và tiêu chuẩn hóa phương pháp Realtime PCR tại Việt Nam để phát hiện định lượng phục vụ đánh giá rủi ro nhiễm Campylobacter trong chiến lược giám sát toàn cầu
Viện thú y
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Lưu Quỳnh Hương
TS. Phạm Thị Ngọc; TS. Nguyễn Thị Lan Anh; TS.Hoàng Thị Thu Hà; TS. Nguyễn Thị Thu Hằng; TS. Nguyễn Thị Bích Thủy; TS. Ngô Chung Thủy; TS. Lâm Quốc Hùng; ThS. Tạ Ngọc Thanh; GS. TS. Đặng Đức Anh; ThS. Hoàng Minh Đức; ThS. Trần Thị Thu Hằng; TS. Nguyễn Đồng Tú
Bảo vệ động vật nuôi
01/08/2016
01/07/2020
19/10/2020
2020-02-1200/KQNC
01/12/2020
378
Vi khuẩn Campylobacter là vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm hàng đầu trên thế giới.
Tại Việt Nam, chỉ có rất ít các nghiên cứu về vi khuẩn này do những hạn chế trong việc nuôi cấy, phân lập và định dạng vi khuẩn. Do vậy hợp tác nghiên cứu này đã mỏ’ ra những triển vọng trong việc định lượng cả vi khuẩn Campylobacter trong dây truyền sản xuất thịt gà. Việc tham gia dự án cùng với đối tác là những chuyên gia hàng đầu về vi khuẩn Campylobacter và sinh học phân tủ’ giúp chúng tôi được tiếp cận với các kỹ thuật tiên tiến hàng đầu trong việc nuôi cấy phần lập, định dạng vi khuẩn Campylobacter tại Phòng thí nghiệm chuẩn Quốc gia về Campylobacter, Viện đánh giá nguy cơ liên bang, Đức và Cơ quan Y tế và An toàn thực phẩm Bavarian. Việc ứng dụng phương pháp mới trong việc phân lập vi khuân sẽ góp phân không nhỏ vào việc phát triển các nghiên cứu về vi khuẩn Campylobacter trong tương lai, một trong số những vi khuẩn đứng hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm hiện nay.
Nhưng kết quả của nhiệm vụ sẽ góp phần chủ động trong việc kiểm soát chuỗi thực phàm ở gia cầm (giám sát sự ô nhiễm vi khuẩn Campylobacter), hướng tói việc đảm bảo xuất khẩu gia cầm (thịt gà) trong tương lai (thông qua việc chủ động đánh giá mối nguy cơ của Campylobacter đôi vói sức khỏe con người qua việc tiêu thụ thịt gà, đảm bảo sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị trường khó tính).
Quy trình PCR; Nhiễm Campylobacter; Nuôi gà; Chuỗi thực phẩm;Giám sát; Định lượng
Ứng dụng
Dự án KH&CN