
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất màng cellulose sinh học
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- Nghiên cứu kỹ thuật chiếu xạ tia gamma kết hợp với công nghệ sinh học tạo vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống lúa
- Xây dựng vườn ươm thực nghiệm tại trại thực nghiệm xã Vĩnh Ninh thuộc Trung tâm Ứng dụng và Thống kê khoa học và công nghệ Quảng Bình
- Nghiên cứu giải quyết tình trạng tranh chấp đất đai bảo đảm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong bối cảnh hiện nay
- Nghiên cứu đề xuất khung cấu trúc cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại
- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn sóc theo hướng tăng năng suất chất lượng và an toàn dịch bệnh tại xã Ea Drông thị xã Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk
- Sở thích của nhà quản lý thiết lập mục tiêu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Kiểm chứng bằng phương pháp thực nghiệm ngẫu nhiên RCT
- Khảo sát định hướng của các phân tử ADN gắn trên các chất nền rắn bằng kỹ thuật phổ tần số tổng
- Xây dựng phòng tâm lý học đường cho các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Biên Hòa Đồng Nai



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTCN.01/17
02/2020/KQNC
Điều tra đánh giá bổ sung tài nguyên sinh vật biển ở vịnh Xuân Đài tỉnh Phú Yên phục vụ quản lý tổng hợp và phát triển bền vững kinh tế - xã hội
Trường đại học khoa học - Đại học Huế
Sở Khoa học và Công nghệ
Tỉnh/ Thành phố
TS. Hoàng Đình Trung
ThS. Võ ĐÌnh Ba; PGS.TS. Võ Văn Phú; PGS.TS. Lê Trọng Sơn; ThS. Ngô Bảo Châu; TS. Nguyễn Duy Thuận; TS. Hoàng Hữu Tình; ThS. Võ Văn Quý; NCV. Huỳnh Vũ Ngọc Quý; ThS. Nguyễn Hữu Nhật
Sinh học biển và nước ngọt
5/2017
12/2019
16/12/2019
02/2020/KQNC
19/03/2020
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên
Nghiệm thu đã xác định được ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên gồm 209 loài cá, 147 giống, 71 họ, 02 lớp (lớp cá Sụn- Chondrichthyes và lớp cá vây tia - Actinopterygii). Trong đó ghi nhận được 44 loài cá có giá trị kinh tế và 58 loài có gia strij bảo tồn theo các phân hạng khác nhau trong SDDVN92007), IUCN (2019), CITES (2017), QDD/2008/QĐ-BNNPTNT và Thông tư 01/2021/TT-BNNPTNT. Xác định được 13 loài cá thuộc bộ cá bàng chài (Labriformes) và Bộ liệt (Chaetodontiformes0 có giá trị giải trí, dùng trong nuôi làm cảnh, lặn ngắm cá và sử dụng trong câu cá thư giãn. Xác định được 30 loài cá có thể gây hại cho con người thông qua sát thương bằng gai vây và bằng vây đuôi, thuộc nhóm này là các loài trong bộ cá Đuối ó (Myliobatiformes0, bộ cá Vược (Perciformes); thông qua gây ngộ độc là các loài thuộc bộ cá Nóc (Tetraodontiformes). Nghiên cứu đã xác định được 08 loài nuôi và 07 loài có khả năng gây nuôi. Đây là các loài thích hợp với điều iện môi trường ở Vịnh Xuân Đài, cho sản lượng và giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu. Một số loài nuôi phổ biến: cá Bớp (Rachycentron canadum), cá Vược (Lates calcarifer), cá Nâu(Scatophagus argus), cá Dìa công (Siganus guttatus). Đã đề xuất và xây dựng thành công mô hình nuôi Vẹm xanh nhằm cung cấp nguồn thức ăn cho nuôi tôm Hùm, thực phẩm cho người dân và góp phần cải tạo môi trường nền đáy vùng nuôi.
Tài liệu quý cho các sở ban ngành, Trung tâm giống và kỹ thuật thủy sản, cho sở KH&CN, Sở TN&NT, UBND thị xã Sông Cầu, Trường ĐH Phú Yên, làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo và những kê shoachj phát triển kinh tế địa phương. Danh mục thành phần loài động, thực vật thủy sinh ở vịnh Xuân Đài sẽ có giá trị làm cơ sở dữ liệu khoa học quý cho các luận chứng hoạt động, phát triển kinh tế địa phương theo hướng khai thác và nuôi trồng nguôn floiwj tự nhiên bền vũng. Giáo dục khuyến khích kinh tế đối với cộng đồng cư dân địa phương hướng tới các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
Sinh vật biển; Tài nguyên; Quản lý tổng hợp; Phát triển bền vững; Kinh tế - xã hội; Đánh giá bổ sung; Điều tra
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không