- Ứng dụng khoa học kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng 3 vụ/năm tại huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp cho bò đực giống Brahman sản xuất tinh đông lạnh tại Việt Nam
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm vắcxin Hib cộng hợp ở quy mô công nghiệp
- Thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển có hiệu quả doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020
- Nghiên cứu qui trình công nghệ tổng hợp flutamid và bicalutamid làm nguyên liệu sản xuất thuốc chống ung thư tuyến tiền liệt
- Xây dựng mô hình nuôi vi tảo Spirulina phù hợp với điều kiện khí hậu Đà Nẵng và tạo sản phẩm từ sinh khối
- Nghiên cứu tác dụng kháng biofilm của hạt nano polymer bọc α-mangostin lên vi khuẩn gây bệnh sinh biofilm Streptococcus mutans và Staphylococcus aureus
- Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất bis(areno)mono- và diazacrown ether
- Nghiên cứu vi bao chất béo và trích ly chất đạm có hỗ trợ của sóng siêu âm từ hạt bí ngô (Cucurbita pepo L)
- Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái rạn san hô và vùng ven đảo ở vùng biển Việt Nam phục vụ phát triển bền vững
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đề án 47: “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
2021-02-947/KQNC
Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản ven biển Việt Nam
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Nguyễn Quang Hùng
ThS. Trần Văn Cường; ThS. Hoàng Đình Chiều; ThS. Từ Hoàng Nhân; ThS. Trần Văn Hướng; ThS. Đinh Thanh Đạt; ThS. Nguyễn Văn Hải; ThS. Bùi Thanh Hùng; ThS. Đào Thị Liên; ThS. Nguyễn Duy Thành
Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
01/09/2015
01/12/2015
22/01/2016
2021-02-947/KQNC
02/06/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Nhiệm vụ thực hiện 01 đợt điều tra đầu tiên trên phạm vi toàn vùng biển ven bờ và một số hệ sinh thái đặc thù ven biển (11ST rạn san hô ven bờ, HST bãi triều, HST thảm cỏ biển). Kết quả của nhiệm vụ được ứng dụng, cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng đề cương thuyết minh nhiệm vụ, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, xác định phạm vi, quy mô, các nội dung điều tra, nghiên cứu ở giai đoạn tiếp theo tử năm 2016 đến năm 2020. Các kết quả điều tra năm 2015 là cơ sở khoa học cung cấp các dữ liệu, thông tin cho việc đánh giá tổng thể hiện trạng đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản và các yếu tố môi trường, hải dương, thủy sinh vật và nghề cá ven bờ chung cho cả giai đoạn 2015-2016. Đã xác định được các cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn lợi gồm: khu vực sinh sàn, ương nuôi nguồn giống, khu cấm khai thác, thời gian cấm, loài nguy cấp quý hiếm, mức xâm hại nguồn lợi, loại nghề xâm hại... Đây là những thông tin, dữ liệu bổ sung và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ nguồn lợi.
Hiện trạng các yếu tố môi trường, hải dương học cơ bản, đặc điểm thủy sinh vật, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ và các hệ sinh thái đặc thù (rạn san hô ven bờ, bãi triều, thảm cỏ biển) lần đầu được đánh giá tổng thể. Vùng biển ven bờ có đa dạng thành phần loài sinh vật phù du khá phong phú với 458 loài TVPD và 177 loài ĐVPD. Xác định được trữ lượng ĐVPD làm thức ăn cho cá ở vùng biển ven bờ đạt khoảng 76.123 tấn. Vùng biển ven bờ có đa dạng thành phần loài hải sản tương đối cao với 507 loài hải sản ở vùng biển ven bờ và 1.369 loài ở 3 HST đặc thù ven biển. Xác định 140 loài hải sản có phân bố hẹp, tập trung chủ yếu ở vùng biển ven bờ mà chưa bắt gặp ở vùng khơi xa bờ. cấu trúc nguồn lợi hải sản khác nhau và mang đặc trưng riêng cho từng vùng biển và từng 11ST. Vùng biển ven bờ có 46 loại hải sản kinh tế chủ đạo và HST đặc thù ven biển có 85 loài hải sản kinh tế quý hiếm. Bước đầu xác định được vùng phân bố tập trung của các nhóm hải sản quan trọng điền hình nhóm cá, nhóm động vật chân đầu, nhóm cua-ghẹ vả nhóm tôm. Tổng trữ lượng nguồn lợi hải sản ở vùng biển ven bờ ước tính là 1.122 nghìn tấn, trong đó: vùng biển ven bờ ước tính khoảng 46 ngàn tấn và 1.076 ngàn tấn ở 3 HST đặc thù ven biển. Khả năng khai thác cho phép ở vùng biển ven bờ ước tính khoảng 31 ngàn tấn vả ở 3 HST đặc thù khoảng 523 ngàn tấn. Hiện trạng quản lý nghề cá và bảo vệ nguồn lợi hải sản ven bờ còn nhiều hạn chế, hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ nguồn lợi chưa cao, các hình thức khai thác trái phép và hủy diệt vẫn tồn tại nhiều nơi. Bước đầu xác định được 5 vùng bảo vệ nguồn lợi tiềm năng cho từng vùng biển ven bờ Việt Nam vả 4 vùng bảo vệ đa dạng sinh học ở 3 HST đặc thù ven biển (ven bờ Vũng Rô, bãi triều Cù Mông, bãi triều Rạch Giá, thảm cỏ biển Vân Phong). Đề xuất đưa bổ sung 7 loài hải sản quý hiếm bắt gặp ở 03 HST đặc thù ven biến (I loài giáp xác, 4 loài thân mềm và 2 loài da gai) vào danh lục sách đỏ Việt Nam cần bảo vệ ở mức v u (se nguy cấp). Các thông tin, dữ liệu khoa học vả kết quả điều tra năm 2015 lả dữ liệu, thông tin nền cho vùng biển ven bờ 4 linh miền Trung trong đánh giá tác động và ảnh hưởng của sự cố môi trường tháng 4/2016. Các kết quả điều tra, khảo sát đà chi rò nguồn lợi hải sản ỏ' vùng biển ven bờ 4 tỉnh Miền Trung chịu ảnh hưởng lớn bởi sự cố môi trường, cấu trúc nguồn lợi biến động mạnh và hiện đang bị suy giảm nghiêm trọng (37% mật độ), số lượng loài hải sản bắt gặp giảm (16 loài), nhiều loài không còn bắt gặp (66 loài) và xuất hiện các đối tượng ở vùng khác di cư vào (50 loài). Có thể nói, dữ liệu được điều tra trước sự cố 4-5 tháng (tháng 9-12/2015) là dữ liệu đầu tiên và mới nhất cung cấp ngày các thông tin cho việc đánh giá suy giảm nguồn lợi thủy sản ở vùng biển này. Sự suy giảm đa dạng sinh học, mật độ và sinh khối nguồn lợi, sự mất đi bãi sinh sản, ương nuôi cung cấp nguồn giống, lượng bổ sung cho nguồn lợi năm kế cận cùng được đánh giá. Mức độ thiệt hại về nguồn lợi, giá trị kinh tế cũng được tính toán và xác định sơ bộ cung cấp một phần thông tin, cơ sở cho các cơ quan quản lý trong việc xác định thiệt hại và mức đền bù cho ngư dân 4 tỉnh miền Trung. Các dữ liệu điều tra khảo sát mới của dự án năm 2016 và dữ liệu điều tra, khảo sát của nhiệm vụ 4 tỉnh miền Trung các đợt tiếp theo đã đánh giá xuyên suốt theo chuỗi thời gian. Lấy dữ liệu năm 2015 là dữ liệu nền để so sánh, đánh giá biến động và khả năng phục hồi của nguồn lợi thủy sản.
Các kết quả điều tra, khảo sát và đánh giá của (dự án cung cấp cơ sở khoa học, tư vấn và góp ý cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây (lựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thực thi Luật Thủy sản năm 2017.
Điều tra tổng thể; Hiện trạng; Biến động; Nguồn lợi thủy sản; Ven biển
Ứng dụng
Đề án khoa học
4
- Thuyết minh đề cương tiểu dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản biển Việt Nam” giai đoạn 2016-2020 thuộc Hợp phần I, nhiệm vụ số 8, Đề án 47. - Đánh giá ảnh hưởng của sự cố môi trường đến suy giảm nguồn lợi thủy sản ở 4 tỉnh miền Trung - Công văn 562/VHS-NL ngày 17/4/2018 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 937/TCTS-BTPTNL ngày 30/3/2018 của Tổng cục Thủy sản về việc đề xuất danh mục 20 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn vả danh mục 18 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở vùng biển Việt Nam. Kết quả tư vấn trên cơ sở dữ liệu điều tra khảo sát năm 2015 vả cập nhật bổ sung ở những năm tiếp theo đến thời điểm hiện lại. - Công văn 771/VHS-NL ngày 28/5/2018 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 1687/TCTS-BTPTNL ngày 16/5/2018 của Tổng cục Thủy sản về góp ý dự thảo Nghị định 26 hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản năm 2017 về khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn ở vùng biển ven bờ nước ta. Có 04 nội dung góp ý chính phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Thủy sản nhu- sau: i) Điều chỉnh phạm vi một số khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn trên cơ sở dữ liệu cập nhật mới; ii) Đưa ra khỏi danh mục một số khu vực cấm do trùng lặp về phạm vi và đối tượng cấm chưa phù hợp; iii) Bổ sung các thông tin còn thiếu về phạm vi, tọa độ vùng cấp và đối tượng ở một số khu vực còn thiếu; iv) Điều chỉnh rút ngắn thời gian cấm khai thác để giảm ảnh hưởng đến sinh kế người dân ven biển.