- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng dự thảo Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định hiệu chuẩn thử nghiệm phương tiện đo chuẩn đo lường
- Phát triển robot có cấu trúc lai nối tiếp - song song: Động lực học điều khiển và tối ưu hóa thiết kế
- Nghiên cứu đề xuất các mô hình giải pháp công nghệ khai thác và bảo vệ phát triển bền vững nguồn nước karst phục vụ cấp nước sinh hoạt tại các vùng núi cao khan hiếm nước khu vực Bắc Bộ
- Phân lập tuyển chọn một số vi khuẩn probiotic phục vụ nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
- Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học: một số kinh nghiệm của Trung Quốc và khuyến nghị cho Việt Nam
- Nghiên cứu kỹ thuật nuôi thương phẩm và thử nghiệm sản xuất giống cá chạch lấu (Mastacembelus favus) tại Hà Nội
- Nâng cao năng lực nghiên cứu thiết kế công nghệ chế tạo và ứng dụng vật liệu xúc tác dị thể và vật liệu nano trong lĩnh vực lọc dầu sinh học sản xuất năng lượng mới vì sự phát triển bền vững
- Nghiên cứu phân lập cấu trúc và hoạt tính sinh học của các hợp chất tự nhiên tách từ lá vỏ và hạt các loài thuộc họ Cam quýt (Rutaceae) ở Việt Nam
- Nghiên cứu kết hợp công nghệ viễn thám và mô hình số trị xây dựng kịch bản dòng chảy lũ về hồ chứa phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ ảnh hưởng hạ du trong trường hợp sự cố
- Hoàn thiện quy trình nhân giống cây khóm cayen bằng phương pháp nuôi cấy mô
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.06.DA15/11-15
2016-02-4100/KQNC
Hoàn thiện quy trình công nghệ trồng và chế biến chè Ô long từ các giống chè mới
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm chủ lực
TS. Đỗ Văn Ngọc
TS. Đặng Văn Thư, ThS. Trần Xuân Hoàng, KS. Trần Thị Thúy Hồng, KS. Nguyễn Thị Phúc, KS. Đào Thị Thúy Nga, ThS. Nguyễn Mạnh Hà, CN. Phạm Thị Hoa, Nông Văn Nhất
Cây công nghiệp và cây thuốc
06/2012
06/2015
30/09/2015
2016-02-4100/KQNC
21/04/2016
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Tên kết quả đã được ứng dụng: Quy trình kỹ thuật bón phân, thu hái nguyên liệu sản xuất chè Ô long từ giống chè PH10
Thời gian: 2012-2015
Địa điểm: HTX Nông nghiệp Đồng Tâm, huyện Hòa An, Cao Băng; Công ty cổ phần chè Vạn Tài. Phổ Yên, Thái Nguyên - Trung tâm Nghiên cứu và PT Chè, xã Phú Hộ, thị xã Phú Thợ, tỉnh Phú Thọ
Kết quả sơ bộ: TBKT cấp Bộ: QĐ số 547/QĐ/TT- CCN ngày 10/12/2015 của Cục trưởng Cục trồng trọt
- Tên kết quả đã được ứng dụng: Các giải pháp kỹ thuật chế biến chè 0 long từ nguyên liệu giống chè PH10
Thời gian: 2012-2015
Địa điểm: HTX Nông nghiệp Đồng Tâm, huyện Hòa An, Cao Băng; - Công ty cổ phần chè Vạn Tài, Phổ Yên, Thái Nguyên. - Trung tâm Nghiên cứu và PT Chè, xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Kết quả sơ bộ: TBKT cấp Bộ: QĐ số 794/QĐ-CB-CĐ ngày 17/8/2015 của Cục trưởng Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối
Dự án dà hoàn thiện quy trình công nghệ trồng và chế biến chè Ô long từ các giống mới; Cung cấp 1,5 triệu cây chè giống mới PH8, PH10 cho sản xuất; Dự án đầu tư trồng mới, thâm canh chăm sóc 30 ha chè tại Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên, Cao Bang. Kết thúc dự án đây là tài sản lớn, diện tích chè này sẽ được đưa vào kinh doanh cho thu sản lượng búp chè chất lượng cao, năng suất chè tuổi 4 đạt 6 - 8 tấn/ha. Từ năm thứ 4, dự án sẽ có hiệu quả kinh tế cao cho người trồng chè.
Dự án áp dụng trên hai giống chè mới có năng suất cao hon giống Kim Tuyên 25 %, ít bị Rầy xanh hại, đặc biệt hai giống chè mới không bị Rệp phảy gây hại trong khi đó Rệp phảy là đối tượng nguy hiểm của giống chè Kim Tuyên, Thuý Ngọc. Vì thế sản xuất chè ô long từ giống PH8, PH10 sẽ có hiệu quả và bền vững hơn. giá thành hạ hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong đó, năng suất PH8 chè tuổi 3 đạt 3,48 tấn/ha (tương dương 79,1% năng suất LDP2 4,4 tấn/ha - D/c); tống sản lượng 17 ha đạt 59,16 tấn búp, giá bán nguyên liệu búp chè đối với giống PH8 bình quân là 15.000đ/kg tăng 5.000 đ/kg so với giống LDP2 10.000 đ/kg. Tổng giá trị thu từ búp giống PH8 bình quân 1 ha tăng 8,2 triệu/ha và giống PH10 tuổi 3 năng suất bình quân là 3,14 tấn/ha, (tương đương 71,4% năng suất LDP2 4,4 tấn/ha - Đ/c); tổng sản lượng 13 ha đạt 40,82 tấn búp. giá bán nguyên liệu búp chè đối với giống PHI0 bình quân là 20.000đ/kg tăng 10.000 đ/kg so với giống LDP2 10.000 đ/kg. Tổng giá trị thu từ búp giống PH10 bình quân 1 ha tăng 18.8 triệu/ha. nguyên liệu dùng để chế biến chè ô long cho chất lượng đạt tiêu chuẩn ngành 10 TCN839-2006.
Quy trình sán xuất chè ô long của dự án thực hiện trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam sẽ phù hợp với tập quán canh tác của người sản xuất chè Việt Nam, phù hợp với điều kiện kinh tế của vùng sản xuất, vì vậy kết quả của dự án tạo cho các địa phương tự mở rộng diện tích giống chè mới trên 30,0 ha như Phú Thọ 6,0 ha (3,0 ha - PH8; 3,0 ha - PH10), Thái Nguyên 10,0 ha (3,0 ha - PH10; 7.0 ha - PH8), Cao Bằng 6.0 ha (3,0 ha - PH8: 3,0 ha - PH10) và Lào Cai 8.0 ha (PH10),...., đây là những giống chè mới đang phát huy hiệu quả về sinh trưởng, năng suất tăng 10% so với giống cũ, giá bán nguyên liệu tăng 7 - 10% so với giống cũ, góp phần tăng sản lượng và giá trị sản xuất chè ô long, mở rộng thị trường, giải quyết công ăn việc làm cho 2.000 lao động trên các vùng sản xuất. Do các giống chè thích hợp với điều kiện Việt Nam và do có giá bán cao, mức đầu tư thâm canh cao, nương chè sớm khép tán tạo thảm chống xói mòn bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
Quy trình công nghệ; Trồng; Chế biến; Chè Ô Long; Giống chè mới
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 1
không
Đã đạo tạo 01 NCS