
- Truyền thống cách mạng xã Hảo Đước – Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1945 – 1975)
- Nghiên cứu các giải pháp huy động vốn xã hội cho phát triển ngành nghề phi nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu tạo giống đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ
- Xây dựng vận hành tổ chức quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ và quản trị tài sản trí tuệ trong Công ty cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng rô bốt cho các dây chuyền hàn sàn thùng xe ben trong nhà máy sản xuất ô-tô
- Nghiên cứu định lượng nhân tố kháng kháng sinh trong môi trường nước mặt và đánh giá rủi ro an ninh nguồn nước địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm cải thiện sinh khả dụng và tác dụng dược lý cho thuốc từ dược liệu áp dụng với silymarin và l-tetrahydropalmatin
- Ứng dụng Khoa học và Công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và nuôi Hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) theo hướng công nghiệp tại tỉnh Phú Yên.
- Nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử (Giai đoạn 2)
- Nghiên cứu đánh giá và khai thác chất squalene làm dược phẩm từ vi tảo biển của Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KQ035332
2021-02-201/KQNC
Nghiên cứu chế tạo KÍT chẩn đoán nhanh đồng thời các virus gây bệnh tai xanh (PRRS) dịch tiêu chảy cấp (PED) dịch tả lợn (CSF) và bệnh còi cọc do circo virus (PCV2) bằng kỹ thuật LAMP
Viện thú y
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Phạm Minh Hằng
PGS.TS.Nguyễn Viết Không, TS.Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS.Đỗ Thu Trang, Bs.Ty. Phạm Thị Thu Thúy, KTV.Chu Thanh Mai, TS.Nguyễn Thúy Hường, ThS.Trần Xuân Đông, ThS.Lê Đắc Vinh, ThS.Phạm Thành Nhương
Y học thú y
01/01/2021
01/01/2021
04/01/2021
2021-02-201/KQNC
04/02/2021
378
- Đã ứng dụng đế phát hiện bốn loại virus gây bệnh tai xanh (PRRS), dịch tiêu chảy câp (PED), dịch tả lợn (CSF) và bệnh còi cọc do circo virus (PCV2) trong 425 mẫu phân thu thập ngẫu nhiên trên địa bàn 6 tỉnh bằng kỹ thuật LAMP
- Kit được ứng dụng trong lĩnh vực chẩn đoán dịch tễ học Thú y
- Hoạt động giám sát dịch tễ sự lưu hành của 4 loại virus
- Chưa chuyến giao cong nghệ: Do trong quá trình áp dụng vào thực tế, KIT chẩn đoán còn một sô nhược điểm (Dễ tạp, kết quả cần phải chạy điện di....) cần nghiên cứu
thêm để khắc phục các nhược điểm đó.
Hiệu quả kỉnh tế
- Đồng thời phát hiện cả bốn tác nhân gây bệnh trên cùng một mẫu bệnh phẩm nên tiết kiệm được kinh phí và thòi gian lấy mẫu, tiết kiệm được kinh phí và thòi gian xét nghiệm và nâng cao hiệu quả chẩn đoán cho cán bộ thú y cơ sở - Nâng cao hiệu quả phòng dịch, giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi
Tác động kinh tề- xã hội, môi trường
- Ngăn chặn dịch bệnh xảy ra - Giảm thiếu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi
- Giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi - Kiểm soát được chất lượng thịt lọn giao dịch trong nước và hưóng tói xuất khẩu
Giá trị khoa học
Tính mới, tính sáng tạo
- KÍT dầu tiên sản xuất tại việt Việt Nam để phát hiện PRRSV, CSFV, PEDV và PCV2
- KÍT phát hiện nhanh, cùng lúc cả bốn loại virus trong cùng một mẫu bệnh phẩm là
mâu phân hoặc mẫu swab nên giảm được chi phí, thời gian và thuận tiện cho việc lấy mẫu và xét nghiệm mẫu trong công tác giám sát dịch bệnh hàng năm tại các Chi cục Chăn nuôi và Thú y các tỉnh' - KÍT chẩn đoán được sử dụng đơn giản không yêu cầu kỹ thuật cao vói trang thiết bị CO' bản
Tính cạnh tranh, tính on định
- KÍT được sản xuất trong nước có chất lượng tương đương nhưng có giá thành thấp hon nhiều so với sản phẩm nhập ngoại sẽ giúp chúng ta chủ động trong chẩn đoán, giám sát sự lưu hành của bốn loại virus trên đàn lọn nuôi - Do chủ động trong việc thiết kế mồi, nên nhũng biến đổi trong cấu trúc gen của các chủng virus lưu hành tại thực địa sẽ được điểu chỉnh hoặc thay thế bởi các mồi phát hiện và mồi xác định mới trong KÍT, nên KÍT có tính ổn định cao
Chẩn đoán nhanh; Kỹ thuật LAMP; Thú y; Bệnh tai xanh; Tiêu chảy cấp; Bệnh còi cọc
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
1 Thạc sỹ