
- Nghiên cứu chế biến sản phẩm nước trái cây lên men từ trái mãng cầu ta Tây Ninh
- Nghiên cứu đánh giá vật liệu chọn giống nâng cao tốc độ sinh trưởng cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) nuôi trong điều kiện nhiệt độ không tối ưu
- Nghiên cứu 25 năm phát triển của văn học địa phương Ninh Bình (1992 - 2017)
- Nghiên cứu chọn tạo giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn bằng chỉ thị phân tử (giai đoạn II)
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số thiết bị cơ giới hóa tự động hóa một số khâu trong thu hoạch một số loại cây ăn quả tại vùng Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Resin Y-90 và kỹ thuật định lượng PIVKA-II AFP AFP-L3 trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
- Nghiên cứu dao động và ổn định của kết cấu tấm và vỏ composite
- Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao tiềm lực năng lực thông tin khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Xây dựng mô hình nuôi cá chẽm (Lates cal carifer Bloch 1790) trong thủy vực nước ngọt quy mô nông hộ tại tỉnh Phú Yên
- Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác tiên tiến đa năng mới trên cơ sở vật liệu mao quản nano sử dụng cho quá trình chế tạo nhiên liệu sinh học hóa dược và bảo vệ môi trường



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KHCN-TNB.ĐT/14-19/C36
112/24/2022/ĐK-KQKHCN
Nghiên cứu mô hình sinh thái khép kín nhằm nâng cao chuỗi giá trị cho ngành chế biến thủy sản tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Viện Môi trường và Tài nguyên
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Quốc gia
TS. Trà Văn Tung
ThS. Lê Quốc Vĩ, TS. Võ Văn Tuấn, TS. Nguyễn Hải Âu, ThS. Nguyễn Phương Nhã, PGS. TS. Lê Thị Kim Oanh, KS. Nguyễn Mộc Đức, ThS. Huỳnh Văn Thái, ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo, GS. TS. Lê Thanh Hải
Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
10/2018
04/2021
01/09/2022
112/24/2022/ĐK-KQKHCN
01/11/2022
Triển khai được 01 mô sinh thái hướng đến khép kín cho chuỗi ngành nuôi trồng vả chế biến tôm. Tại nhà máy đã đề xuất được các giải pháp tiết kiệm năng lượng, triển khai được pilot chiết suất chitin từ vỏ tôm. Tại vùng nuôi tôm xây dựng được mô hình sinh thái cho vùng nuôi với các kỹ thuật tích hợp, các sản phẩm gia tăng tại vùng nuôi là sản phẩm sử dụng tại chổ như phân bón, khí gas. - Triển khai được 01 mô hình sinh thái hướng đến khép kín cho chuỗi ngành nuôi trồng và chế biến cá tra. Tại nhà máy xây dựng được 1ĨÌÔ hình pilot tái sử dụng bùn thải thành phân hữu cơ và bón khảo nghiệm cho vườn cây ăn trái. Cách 50km là vùng nuôi trực thuộc công ty, được triển khai mô hình sinh thái khép kín vói sự cộng sinh từ các hộ dân xung quanh với trung tâm là ao cá tra 10.0001ĨI2, sản phẩm tạo ra gồm dịch đạm cá, phân hữu cơ
- Hiệu quả về khoa học và công nghệ: + Chủ đề nghiên cứu về mô hình sinh thái hướng đến khép kín tuần hoàn dòng vật chất và năng lượng nhằm gia tăng giá trị cho chuỗi ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là mô hình mói vừa có tính khoa học vừa có tính thực tiễn triển khai. + Nhiệm vụ Khoa học và công nghệ này hy vọng đóng góp vào hoàn thiện nghiên cứu về kỹ thuật không phát thải về hệ thống khép kín phù hợp với các đặc điểm tự nhiên đặc thù và hiện trạng phát triển ngành nuôi trồng, chế biến thủy sản tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long + Bên cạnh đó đề tài cũng bổ sung vào hình thành phương pháp luận và thực tiễn về mô hình sinh thái khép kín để hướng tới tối ưu hóa dòng vật chất và năng lượng trên cỏ' sở nền tảng đặc thù ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản. Vó'i mục tiêu tạo sa sản phẩm phụ từ các chất thải của ngành thủy sản nhằm gia tăng giá trị cho chuỗi ngành, trên quan điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã được nghiên cứu trong phạm vi của đề tài. Xét đến các giải pháp kỹ thuật được thực hiện lchi triển khai đề tài thì các VÀ giải pháp đặc thù về kỹ thuật nhưng không khó để người dân và doanhÀI NGUYÊN nghiệp tiêp nhận và triên lchai thực tê, trong phạm vi đê tài cũng đã có cacx___^z
Cây có múi
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế, Được ứng dụng để giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
02 sở hữu trí tuệ
01 Tiến sỹ và 02 Thạc Sỹ