- Một số vấn đề trong giải tích biến phân và tối ưu hóa
- Hợp tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ chiết siêu tới hạn để chiết xuất một số hoạt chất sinh học từ một số dược liệu Việt Nam tạo nguyên liệu làm thuốc
- Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Nghiên cứu lựa chọn cây dược liệu quý hiếm xây dựng vườn trình diễn dược liệu xây dựng xưởng chế biến thuốc theo mô hình khép kín tại trung tâm nuôi cấy mô thực vật Thanh Hóa
- Thiết kế và lắp đặt bộ thực tập PLC đa năng
- Tổng hợp nghiên cứu cấu tạo và hoạt tính sinh học một số dẫn xuất dị vòng của 13-tropolon
- Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật tiên tiến trong gây mê hồi sức
- Khai thác và phát triển nguồn gen hồng Hạc Trì - Phú Thọ hồng Quản Bạ - Hà Giang và hồng Điện Biên - Điện Biên
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài thuộc chi Wedelia phân bố ở Việt Nam
- Giải pháp vận hành xả lũ liên hồ lưu vực Sông Ba để mực nước hạ du trên địa bàn tỉnh Phú Yên hợp lý nhất theo Quy trình vận hành liên hồ ban hành kèm theo Quyết định 1077/QĐ-TTg ngày 07/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
24/2017/KHCN-CNC
2021-02-1932/KQNC
Ứng dụng công nghệ Nano UFB (Ultra Fine Bubble) để bảo quản cá ngừ đại dương trên tàu câu tay
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Phạm Văn Long
TS. Nguyễn Xuân Thi, Kỹ sư. Phan Thị Hương, Kỹ sư. Đặng Văn An, ThS. Nguyễn Như Sơn, ThS. Đinh Xuân Hùng, ThS. Phạm Thị Điềm, Kỹ sư. Vũ Xuân Sơn, ThS. Trần Bá Cương John, Kỹ sư. Trần Xuân Lâm
Nuôi trồng thuỷ sản
01/01/2017
01/03/2020
14/10/2020
2021-02-1932/KQNC
30/12/2021
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Công nghệ tạo bọt khí nano ni tơ đã được nhóm tác giả chuyển giao cho 38 chủ tàu câu tay cá ngừ đại dương và 07 Doanh nghiệp thủy sản từ năm 2019 đến nay. Kết quả nghiên cứu trên đối tượng cá ngừ đại dương (vây vàng, mắt to) cho thấy, tỷ lệ chất lượng cá ngừ đại dương bảo quản bằng công nghệ tạo bọt khí nano ni tơ loại A chiếm 73%, cao 11OÌ1 10,4 lần so với cá ngừ bảo quản theo phương pháp truyền thống của ngư dân. Lợi nhuận của các tàu ứng dụng công nghệ tạo bọt khí nano ni tơ cao hơn 2,1 lần so với lợi nhuận của tàu bảo quản theo phương pháp truyền thống.
Thời gian bảo quản cá ngừ đại dương bằng công nghệ tạo bọt khí ni tơ nano lên đến 25 ngày, cao ỈIOÌ1 2 lần so với thời gian bảo quản cá ngừ đại dương theo phương pháp truyền thống (12 ngày). I<ết quả bảo quản sau mỗi chuyến biển cho thấy, chi phí chuyến biển giảm xuống 4,8 triệu đồng/chuyến do tiêt kiệm được 50% lượng nước đá mang theo tàu. Lợi nhuận của các tàu ứng dụng công nghệ mới khoảng 17,1 triệu đồng/tàu/chuyến biển, cao hoìi nhiều lân so vói lợi nhuận của tàu bảo quản theo phương pháp truyền thống (2,4 triệu đồng/tảu/chuyến).
Từ những hiệu quả đạt được trong việc ứng dụng công nghệ tạo bọt khí ni tơ nano vào thực tiễn sản xuất tại địa phương, Ưỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định đã ban hành Quy định chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Định, giao đoạn 2022-2026. Trong đó, ngân sách tỉnh 11Ỗ trự 50% kinh phí mua mới hệ thống thiết bị tạo bọt khí ni tơ nano và kinh phí cải tạo, làm mói hầm bảo quản cá ngừ đại dương theo công nghệ tạo bọt khí ni tơ nano cho 1.200 tàu câu tay cá ngừ đại dương của tỉnh (Quyết định số 83/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bỉnh Định).
Nhóm nghiên cứu đã thảnh công trong việc xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm cá ngừ đại dương với hạt nhân là Công ty TNHH Mãi Tín tại Khánh Hoà (Công ty 100% vốn của Nhật chuyên thu mua, xuất khẩu cá ngừ đại dương) và với sự tham gia, gắn kết của các nhà khoa học, nhả quản lý, nhà sản xuất, nậu vựa và nhà phân phối. Cá ngừ đại dương bảo quản bằng công nghệ tạo bọt khí nano ni tơ đã được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản sau nhiều năm gián đoạn vì chất lượng sản phẩm thâp. Các tàu mô hình tham gia chuỗi giá trị đã được hưởng lợi từ việc được tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, hưởng lợi từ việc bán sản phẩm cao hơn giá thị trường.
Hiệu quả kinh tế cho 01 mô hình ứng dụng Hệ thống thiết bị tạo bọt khí ni tơ nano trong 01 năm như sau: Bảng. 2. Lợi nhuận trong 01 năm của 01 mô hình tàu câu tay ứng dụng thiết bị
Tổng vốn đầu tư hệ thống thiết bị tạo khí ni tơ nano cho 01 tàu câu tay lả 179.520.000 đồng (Một trám bảy mươi chín triệu năm trăm hai mươi ngăn đồng).
Ước tính khấu hao thiết bị tạo khí ni tơ nano khoảng 10 năm. Tỷ suất lợi nhuận tăng thêm trên tổng vốn đầu tư công nghệ mới khoảng 95%/năm. Thời gian hoàn vốn đầu tư ước tính khoảng 12 tháng (chưa tính khấu hao).
- Áp dụng Hệ thống thiết bị bảo quản cá ngừ bằng công nghệ tạo khí ni tơ nano trên tàu câu tay giúp giảm bớt lượng đá mang theo tàu (200 cây đá = 9 tân), góp phân tiết kiệm năng ltrọìig trong sản xuất. Ngoài ra cũng giúp các tàu giảm tải trọng hơn khi chạy lìảnh trình ra ngư trường, giám chi phí nhiên liệu hành trình.
Công nghệ tạo khí ni tơ nano giúp tăng thời gian bảo quản trên 20 ngày, các tàu sẽ không phải chạy vào bờ bán cá giữa chuyên biên. Từ đó sẽ tăng thời gian bám biên, giảm chi phí nhiên liệu chạy ra vảo, góp phân giảm thiêu ô nhiêm khí thải. Công nghệ tạo khí ni tơ nano tác động đến sản phẩm làm giảm sự biên đổi chât lượng của thủy sản, giảm sự hình thành các chất gây ô nhiễm môi trường từ thủy sản phát tán vào môi trường nước, không khí.
Công nghệ tạo khí ni tơ nano sử dụng bọt khí ni tơ để khử oxy hòa tan trong nước, giúp ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường bảo quản thủy sản, làm sạch nước hiệu quả, qua đó hạn chế được việc các tàu xả thải chất bẩn vào môi trường biển khi kết thúc chuyến biển. Khí ni tơ là loại khí trơ, chiếm 78% trong không khí tự nhiên. Hoàn toàn vô hại đối với sức khỏe con người.
- Hiện nay, sản lượng khai thác cá ngừ dại dương của cả nước khoảng 18 nghìn tấn/năm. Sản phẩm cá ngừ đại dương bảo quản theo phương pháp truyền thống của Việt Nam hiện nay không đủ tiêu chuẩn hàng sashimi (loại A) để xuất khấu sang thị trường Nhật Bản và các nước. Gần như toàn bộ sản lượng cá ngừ đại dương chỉ đủ tiêu chuẩn làm hàng phi lê đông lạnh (loại B và C). Giá cá loại B dao động trong khoảng 80 - 100 nghìn đồng/kg. Giá cá loại A khoảng 130-150 nghìn đồng/kg, nhưng số lượng quá ít, hàng tháng Doanh nghiệp không thể thu mua đủ số lượng một lô hàng cá loại A để xuất khẩu nguyên con.
Khi các tàu câu cá ngừ đại dương áp dụng đại trà công nghệ tạo bọt khí ni tơ nano, sản phẩm cá ngừ đại dương loại A sẽ tăng lên ít nhất 70%, tương đương với hiệu quả kinh tế toàn đội tàu sẽ tăng thêm khoảng 600 tỷ đồng/năm.
Ứng dụng; Công nghệ Nano UFB; Ultra Fine Bubble; Bảo quản; Cá ngừ đại dương; Tàu câu tay
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Công nghệ tạo bọt khí nano ni tơ đà được nhóm tác giả chuyển giao cho 38 chủ tàu câu tay cá ngừ đại dương và 07 Doanh nghiệp thủy sản từ năm 2019 đến nay.
Trong đó có 10 mô hình trong dự án, 28 mô hình nhân rộng sau khi dự án kết thúc năm 2020.
Các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận chuyển giao công nghệ đã nam vững các kỹ thuật xử lý, bảo quản sản phẩm thủy sản bằng công nghệ tạo bọt khí nano ƯFB và các kỹ thuật vệ sinh dụng cụ, trang thiết bị phù hợp với các điêu kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Các tàu áp dụng công nghệ đã làm chủ được quy trình công nghệ, duy trì các hoạt động sản xuất từ khi tiếp nhận chuyển giao đến nay. Việc ứng dụng công nghệ tạo bọt khí nano ƯFB vào sản xuất đã mang lại lợi nhuận tăng thêm cho các tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ. Góp phần tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng ngư dân ven biển.
Chuyển giao trực tiếp vào thực tiễn sản xuất.